Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Cách tính 5 ngày nghỉ khám thai theo quy định chị em cần biết!

Ngày 24/04/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Mang thai là một trải nghiệm đặc biệt và đầy ý nghĩa trong cuộc đời người phụ nữ. Trong suốt thai kỳ, việc chăm sóc sức khỏe bản thân và thai nhi là vô cùng quan trọng. Một phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe thai sản là đi khám thai định kỳ để theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của mẹ. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ mang thai được hưởng chế độ nghỉ việc để đi khám thai với tổng cộng 5 ngày, mỗi lần nghỉ 1 ngày. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách tính 5 ngày nghỉ khám thai một cách chính xác và đầy đủ thông tin, để có thể đảm bảo quyền lợi thai sản của mình.

Làm mẹ là một món quà quý giá và là niềm hạnh phúc to lớn đối với mỗi người phụ nữ. Trong suốt thai kỳ, việc chăm sóc sức khỏe bản thân và thai nhi là vô cùng quan trọng. Một phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe thai sản là đi khám thai định kỳ để theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của mẹ bầu. 

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ mang thai được hưởng chế độ nghỉ việc để đi khám thai với tổng cộng 5 ngày, mỗi lần nghỉ 1 ngày. Tuy nhiên, cách tính 5 ngày nghỉ khám thai này có thể khiến nhiều người băn khoăn, bởi vì không nhất thiết phải đi khám thai vào mỗi tháng. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về cách tính 5 ngày nghỉ khám thai theo quy định của pháp luật, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi của bản thân và có thể sắp xếp lịch đi khám thai phù hợp nhất.

Chế độ bảo hiểm thai sản là gì?

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội cho người dân Việt Nam. Hệ thống BHXH hiện nay được thực hiện dưới hai hình thức: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Mang tính bắt buộc, áp dụng cho người lao động và người sử dụng lao động thuộc các đối tượng quy định.

  • Mục đích: Bảo đảm thu nhập, sức khỏe cho người lao động khi gặp rủi ro về sức khỏe, mất việc làm, tuổi già, mất sức lao động, tử vong.
  • Quyền lợi: Gồm chế độ hưu trí, tử vong, mất sức lao động, thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, thất nghiệp.
  • Ưu điểm: Bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động, góp phần giảm nghèo, ổn định xã hội.
  • Nhược điểm: Phạm vi đối tượng tham gia còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu bảo vệ của người dân.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Mang tính tự nguyện, do người dân tự quyết định tham gia hay không.

  • Mục đích: Mở rộng phạm vi bảo vệ, đáp ứng nhu cầu bảo vệ cao hơn của người dân.
  • Quyền lợi: Gồm chế độ hưu trí, tử vong, mất sức lao động, thai sản, ốm đau, tai nạn lao động.
  • Ưu điểm: Mở rộng phạm vi bảo vệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
  • Nhược điểm: Mức phí cao, chưa thu hút được nhiều người tham gia.

Sự kết hợp giữa bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện tạo thành hệ thống BHXH vững mạnh, góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân Việt Nam.

Trong đó, chế độ bảo hiểm thai sản là một chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con. Đây là chế độ thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với phụ nữ và trẻ em, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Vậy cách tính 5 ngày nghỉ khám thai, thời gian nghỉ hưởng thai sản là bao lâu? Tất cả những thông tin hữu ích sẽ có trong những phần tiếp theo.

Cách tính 5 ngày nghỉ khám thai 1
Chế độ bảo hiểm thai sản giúp đảm bảo thu nhập cho lao động nữ khi mang thai

Cách tính 5 ngày nghỉ khám thai

Cách tính 5 ngày nghỉ khám thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày.

Thời điểm nghỉ:

  • Có thể sử dụng 5 lần nghỉ này trong suốt quá trình mang thai, không nhất thiết phải định kỳ vào mỗi tháng.
  • Tùy theo nhu cầu và tình trạng sức khỏe của bản thân mà lao động nữ có thể sắp xếp lịch đi khám thai phù hợp.

Lưu ý:

  • Thời gian nghỉ được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
  • Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh hoặc thai không bình thường, lao động nữ được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám.

Để hưởng chế độ nghỉ khám thai sản, lao động nữ cần thực hiện các bước sau:

  • Xin giấy xác nhận nghỉ thai sản: Cung cấp các giấy tờ cần thiết cho cơ sở y tế để được cấp giấy xác nhận nghỉ thai sản.
  • Nộp hồ sơ xin nghỉ khám thai sản: Nộp hồ sơ bao gồm giấy xác nhận nghỉ thai sản, sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ tùy thân hợp lệ cho cơ quan BHXH nơi tham gia.
  • Nhận quyết định hưởng chế độ nghỉ khám thai sản: Sau khi xét duyệt hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ cấp quyết định hưởng chế độ nghỉ khám thai sản cho lao động nữ.
  • Nhận chế độ: Lao động nữ có thể nhận chế độ nghỉ khám thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc qua tài khoản ngân hàng.
  • Mức hưởng chế độ nghỉ khám thai sản bằng lương hoặc phụ cấp tiền lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Cách tính 5 ngày nghỉ khám thai 2
Cách tính 5 ngày nghỉ khám thai như thế nào là thắc mắc của nhiều người

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Dựa trên Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật BHXH năm 2014, người lao động nữ và nam tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng các chế độ thai sản cụ thể như sau:

Đối với lao động nữ

Khám thai: Nghỉ 5 lần, mỗi lần 1 ngày (2 ngày nếu ở xa hoặc thai bệnh lý).

Sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý: Nghỉ theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền, tối đa:

  • 10 ngày (thai dưới 5 tuần).
  • 20 ngày (thai từ 5 - 13 tuần).
  • 40 ngày (thai từ 13 - 25 tuần).
  • 50 ngày (thai từ 25 tuần trở lên).
  • Sinh con: Nghỉ 6 tháng, sinh đôi trở lên nghỉ thêm 1 tháng mỗi con.

Lưu ý đối với một số trường hợp sau:

  • Nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết, mẹ được nghỉ thêm 4 tháng kể từ ngày sinh con.
  • Nếu con lớn hơn 2 tháng tuổi bị chết, mẹ được nghỉ thêm 2 tháng kể từ ngày dinh con.
  • Nếu người mẹ chết sau sinh thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ sẽ được hưởng chế độ thai sản.
  • Trường hợp nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi, vẫn sẽ được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Trường hợp cả 2 cha và mẹ đều cùng tham gia BHXH và đều đủ điều kiện hưởng quyền lợi thì chỉ 1 người hoặc cha hoặc mẹ được hưởng chế độ.
  • Thời gian được nghỉ để thực hiện các biện pháp tránh thai đối với lao động nữ như sau: Đặt vòng được nghỉ 7 ngày, triệt sản được nghỉ 15 ngày.
Cách tính 5 ngày nghỉ khám thai 3
Trường hợp sinh đôi, người mẹ sẽ được nghỉ thêm 1 tháng

Đối với lao động nam

Triệt sản: Lao động nam có thời gian nghỉ để triệt sản tối đa là 15 ngày theo chỉ định của cơ sở y tế khám chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian này bao gồm các ngày nghỉ lễ, Tết, các ngày nghỉ hằng tuần.

Vợ sinh con:

  • Thông thường sẽ được nghỉ 5 ngày làm việc.
  • Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần: Nghỉ 7 ngày làm việc.
  • Vợ sinh đôi: Nghỉ 10 ngày làm việc. Sinh ba trở lên: Thêm 3 ngày mỗi con.
  • Vợ sinh đôi phải phẫu thuật: Nghỉ 14 ngày làm việc.

Lưu ý:

  • Thời gian nghỉ thai sản được tính cả ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
  • Cần tham gia BHXH đủ 12 tháng liên tục trước khi nghỉ sinh.
  • Cung cấp giấy tờ theo quy định để hưởng chế độ.
  • Mức hưởng chế độ thai sản bằng lương hoặc phụ cấp tiền lương theo quy định.
Cách tính 5 ngày nghỉ khám thai 4
Thông thường, lao động nam được nghỉ việc 5 ngày để chăm sóc vợ sinh con

Như vậy, bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về cách tính 5 ngày nghỉ khám thai theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Việc đi khám thai định kỳ là vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Do đó, bạn nên sắp xếp lịch đi khám thai hợp lý để đảm bảo theo dõi sức khỏe thai kỳ một cách tốt nhất. Bên cạnh những thông tin trên, bạn cũng cần lưu ý cập nhật những thay đổi mới nhất về quy định thai sản để đảm bảo quyền lợi của bản thân.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm