Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Đánh giá mức độ sốc bỏng và biến chứng có thể xảy ra

Ngày 11/12/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Sốc bỏng là trạng thái nguy hiểm khi cơ thể bị tổn thương do bỏng. Đánh giá mức độ sốc bỏng dựa trên diện tích, độ sâu của vết bỏng và việc cấp cứu ban đầu. Biến chứng có thể gồm suy hô hấp, nhiễm trùng, suy thận, thủng loét ống tiêu hoá, và rối loạn điện giải. Việc đánh giá mức độ sốc bỏng giúp xác định phương pháp điều trị và chăm sóc phù hợp cho người bị bỏng.

Đánh giá mức độ sốc bỏng yêu cầu sự hỗ trợ từ các phương pháp xét nghiệm và hình ảnh y khoa qua quá trình lâm sàng tổng hợp từ các triệu chứng cụ thể và tình trạng tổng thể của bệnh nhân.

Sốc bỏng là gì?

Sốc bỏng là một trạng thái nguy hiểm có thể xảy ra khi cơ thể bị bỏng nặng. Khi xảy ra bỏng nghiêm trọng, làn da và mô dưới da bị tổn thương nghiêm trọng do tác động của nhiệt độ cao hoặc hóa chất. Sự tổn thương này gây ra mất nước và protein từ trong cơ thể, dẫn đến một loạt các biến đổi môi trường nội tiết tố và chức năng cơ thể.

danh-gia-muc-do-soc-bong-va-bien-chung-co-the-xay-ra 1.jpg
Sốc bỏng gây mất nước và protein từ trong cơ thể

Sốc bỏng thường gây ra sự mất nước, mất cân bằng điện giải, và suy giảm chức năng cơ bản của cơ thể. Khi xảy ra sốc bỏng, hệ thống tuần hoàn máu và hệ thống cung cấp dưỡng chất trong cơ thể không thể hoạt động đúng cách, gây ra rối loạn nguyên tử, hồng cầu, chất lượng huyết áp và nhịp tim.

Điều trị sốc bỏng tập trung vào việc khôi phục áp lực máu và dòng chảy máu, cung cấp nước và điện giải cho cơ thể, và kiểm soát sự viêm nhiễm từ vùng bỏng. Điều này thường đòi hỏi việc điều trị tại bệnh viện để quản lý các biến chứng và đảm bảo sự ổn định của người bị bỏng.

Đánh giá mức độ sốc bỏng

Đánh giá mức độ sốc bỏng thành các mức độ nhẹ, nặng, rất nặng dựa trên 8 yếu tố sau:

Sốc bỏng nhẹ:

  • Tiết niệu: Thiểu niệu.
  • HAĐM: ≥ 80mm Hg.
  • Thân nhiệt: 37oC - 38oC.
danh-gia-muc-do-soc-bong-va-bien-chung-co-the-xay-ra 2.jpg
Thân nhiệt bệnh nhân sốc bỏng nhẹ từ 37oC - 38oC

Sốc bỏng nặng:

  • Tiết niệu: Thiểu niệu, vô niệu.
  • HB (niệu): Muộn, có trong vài giờ.
  • Tăng nitơ máu: Thường cuối ngày 1, tăng ngày 2- 3 (có thể 70mg%).
  • Nôn.
  • HAĐM: < 80mm Hg, đôi khi bằng 0.
  • CVP giảm.
  • Thân nhiệt: 36oC - 37oC.

Sốc rất nặng:

  • Tiết niệu: Vô niệu hoàn toàn hoặc tái phát.
  • HB (niệu): Xuất hiện sớm, kéo dài.
  • Nôn: Nôn liên tục, nôn ra máu đại thể.
  • Tăng nitơ máu: Xuất hiện ngay những giờ đầu, tăng cao ngay từ cuối ngày 1 (100mg%).
  • CVP giảm.
  • HAĐM: < 80mm Hg.
  • Thân nhiệt: < 36oC.
  • Bung chướng: Gặp ngay trong những giờ đầu, tăng từng giờ.

Ngoài ra còn nêu 2 triệu chứng hay gặp là rét run và cô đặc máu.

  • Rét run: Biểu hiện của sự co cơ và co giật do cơ thể cố gắng duy trì nhiệt độ bình thường khi bị tổn thương.
  • Cô đặc máu: Sự tăng cường của hồng cầu, hematocrit, và protein máu có thể xuất hiện trong sốc bỏng, đây là biểu hiện của việc mất nước và chất béo cơ thể vào cơ hội tổn thương.

Hệ thống phân loại này giúp định rõ mức độ tổn thương và sốc, từ đó đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp và cần thiết cho người bị sốc bỏng.

Biến chứng sốc bỏng có thể xảy ra

Biến chứng trong sốc bỏng có thể đa dạng và nghiêm trọng, bao gồm:

Suy hô hấp và tràn máu phế nang:

Sau bỏng hô hấp, thường gặp bệnh cảnh suy hô hấp cấp. Bệnh nhân có thể có triệu chứng như ho máu tươi, nghe rale ẩm từ phổi, và dấu hiệu của suy hô hấp. X - quang phổi thường cho thấy hình ảnh mờ đặc trưng.

danh-gia-muc-do-soc-bong-va-bien-chung-co-the-xay-ra 3.jpg
Hình ảnh chụp X - quang phổi kiểm tra bệnh nhân sau bỏng

Thủng loét cấp ống tiêu hoá:

Còn được biết đến với tên loét do stress hoặc loét Curling, biểu hiện thường là xuất huyết tiêu hoá hoặc hội chứng bụng ngoại khoa do thủng. Tổn thương thường gặp ở dạ dày, hành tá tràng và thường là loét trợt, có thể là một hoặc nhiều ổ loét. Đôi khi, có trường hợp loét trợt lan rộng khắp ống tiêu hoá.

Đông máu nội mạch lan tỏa:

Đây vừa là hậu quả vừa là nguyên nhân của sốc. Biểu hiện thường bao gồm tím đầu ngón tay, thời gian máu đông kéo dài, giảm tiểu cầu, và tỷ lệ prothrombin giảm.

Suy thận cấp:

Suy thận có thể biểu hiện qua thiểu niệu hoặc vô niệu, kèm theo sự tăng của ure và creatinin máu. Nguyên nhân có thể là kích thích đau đớn quá mức, gây co thắt phản xạ các mạch máu, hoặc do khối lượng máu lưu hành giảm dẫn đến luồng máu chậm qua thận và giảm khả năng lọc cầu thận.

Tổn thương thực thể:

Tổn thương ống thận cấp, hậu quả của thiếu oxy kéo dài, có thể gây ra suy thận cấp thực thể. Sự tăng của Hb tự do trong máu có thể dẫn đến nước tiểu có hồng cầu, khuôn trụ hình Hb, và thiểu niệu. Trường hợp nếu kèm theo nhiễm toan chuyển hoá, có thể gây nguy hiểm khi Hb tự do không được loại bỏ dễ dàng và biến thành Hematin chlorhydrate, gây tắc ống thận và vô niệu.

Hy vọng thông tin nội dung bài viết đã giúp bạn hiêu rõ hơn về các yếu tố đánh giá mức độ sốc bỏng và biến chứng có thể xảy ra. Đánh giá mức độ sốc bỏng là nhiệm vụ quan trọng trong điều trị, theo dõi hay tiên lượng cho bệnh nhân.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm