Tiền sản giật là căn bệnh rất đáng sợ đối với phụ nữ mang thai vì có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé như suy thận cấp, rối loạn động máu, vỡ gan, suy gan, suy tim cấp, phù não, thai chậm phát triển, thai chết lưu, sinh non. Hãy tham khảo bài viết sau để tìm hiểu về hội chứng tiền sản giật là gì và cách đối phó căn bệnh này như thế nào nhé!
Hội chứng tiền sản giật là gì?
Hội chứng tiền sản giật là gì lại gây nguy hiểm cho mẹ bầu và thai nhi
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý thai nghén toàn thân xảy ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ (từ tuần thứ 20). Người bệnh sẽ gặp ba triệu chứng: Tăng huyết áp, protein niệu và phù.
Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật.
Các yếu tố nguy cơ gây tiền sản giật
Tiền sản giật dễ xảy ra khi có các yếu tố nguy cơ sau:
- Đa thai đa ối.
- Mẹ bầu trên 35 tuổi, dưới 18 tuổi hoặc mẹ hút thuốc lá.
- Mang thai vào thời tiết lạnh ẩm.
- Chửa trứng, dấu hiệu tiền sản giật thường biểu hiện sớm.
- Mẹ bầu bị béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp mạn tính.
- Đã từng bị tiền sản giật - sản giật ở lần mang thai trước.
Nguyên nhân gây tiền sản giật
Cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân gây hội chứng tiền sản giật. Tuy nhiên, tiền sản giật có thể do một số yếu tố sau đây:
- Thai phụ bị một số chứng rối loạn như có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, hoặc bệnh tự miễn như lupus (lở ngoài da), máu khó đông trước đó.
- Có người thân trong nhà như bà, mẹ, chị em ruột, cô, dì... bị tiền sản giật.
- Bị béo phì, thừa cân trong thai kỳ.
- Phản xạ trong căng tử cung trong đa thai, thai to.
- Thiếu máu cục bộ tử cung - nhau.
Triệu chứng của tiền sản giật
Tăng huyết áp
- Đây là dấu hiệu hay gặp nhất và sớm nhất, có thể chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng.
- Người bệnh đo được huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg.
- Tiền sản giật có thể xuất hiện trong trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai.
- Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng.
- Cần xác định nhanh chóng huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg để sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.
Protein niệu
Lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên cho thấy protein niệu dương tính.
Phù
Thai phụ bì phù toàn thân
- Thai phụ bình thường sẽ gặp tình trạng phù sinh lý trong 3 tháng cuối, chỉ phù nhẹ ở chân, vào buổi chiều, nằm nghỉ kê cao chân sẽ hết.
- Nếu thai phụ bị phù toàn thân, bắt đầu từ buổi sáng, kê cao chân không hết là tình trạng phù sinh lý. Trường hợp nặng có thể phù tràn dịch đa màng (màng phổi, màng bụng), phù não.
- Phát hiện phù bằng cách ấn trên nền cứng kèm theo biểu hiện mẹ tăng cân nhanh và nhiều, >500 g/tuần hay > 2250 g/tháng. Thường kiểm tra ở mu chân, mu tay, mặt trước xương chậu.
- Cần phân biệt giữa phù tím, phù dinh dưỡng, phù thận, phù giun chỉ.
Triệu chứng thể hiện tiền sản giật nặng
- Mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt do bị thiếu máu.
- Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hạ sườn phải do các bệnh tiêu hóa.
- Đau vùng chẩm, thuốc giảm đau không đỡ, lờ đờ cho thấy dấu hiệu thần kinh.
- Hoa mắt chóng mặt, sợ ánh sáng, giảm thị lực là dấu hiệu thị giác.
- Dấu hiệu tràn dịch đa màng liên quan đến bụng, tim, phổi.
Biến chứng
Tiền sản giật có thể gây ra biến chứng nguy hiểm cho mẹ bầu và thai nhi gồm:
Biến chứng tiền sản giật cho mẹ:
- Biến chứng ở hệ thần kinh trung ương sản giật: Phù não, xuất huyết não - màng não.
- Phù võng mạc, mù mắt.
- Suy thận cấp.
- Chảy máu dưới bao gan, vỡ gan, suy gan.
- Suy tim cấp, phù phổi cấp (gặp trong tiền sản giật nặng).
- Rối loạn đông - chảy máu, giảm tiểu cầu, đông máu rải rác trong lòng mạch.
- Tăng huyết áp mạn, viêm thận mạn.
Biến chứng cho thai:
- Thai chậm phát triển trong tử cung (Trên 50%).
- Thai chết lưu trong tử cung.
- Do tiền sản giật nặng dẫn đến đẻ non (40%).
- Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu đẻ non hoặc biến chứng rau bong non.
- Hội chứng HELLP. Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành hội chứng HELLP, nghĩa là tan huyết, tăng các men gan và giảm tiểu cầu. Hội chứng này có thể đe dọa tính mạng cho cả mẹ và con.
Xử trí tiền sản giật như thế nào?
Dự phòng
Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng
- Mẹ bầu cần đăng ký quản lý thai nghén để dự phòng tiền sản giật. Bác sĩ sẽ kiểm tra huyết áp và xét nghiệm protein trong nước tiểu mỗi lần khám thai để chẩn đoán tiền sản giật.
- Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng (đặc biệt protein), bổ sung canxi, tránh ăn mặn.
- Giữ ấm.
- Những sản phụ có nguy cơ cao cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời để ngăn xảy ra sản giật. Cần xét nghiệm sàng lọc tiền sản giật khi thai 12 – 14 tuần để dùng thuốc dự phòng khi kết quả nguy cơ cao.
- Trong thời kỳ thai sản, thai phụ cần theo dõi và chăm sóc liên tục.
Điều trị
Điều trị tiền sản giật nhẹ:
- Đo huyết áp 2 lần 1 ngày.
- Nghỉ ngơi và nằm nghiêng bên trái.
- Theo dõi hàng tuần, nếu bệnh nặng lên phải nhập viện.
- Nên chấm dứt thai kỳ ở tuyến chuyên khoa nếu thai đã đủ tháng.
- Uống đủ nước (2 – 3 lít nước mỗi ngày), ăn nhiều đạm và ăn nhạt.
- Điều trị tiền sản giật nặng:
- Phải nhập viện. Theo dõi huyết áp 4 lần/ ngày, cân nặng và protein niệu hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục.
- Chấm dứt thai kỳ với mọi tuổi thai nếu tiền sản giật nặng không đáp ứng với điều trị hoặc xảy ra sản giật. Cần ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng 24 - 48 giờ trước khi chủ động chấm dứt thai kỳ.
- Nếu đủ điều kiện nên sinh thủ thuật hoặc mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa.
Quỳnh Trang
Nguồn tham khảo: Tổng hợp