Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bevacizumab
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hoà miễn dịch (kháng thể đơn dòng).
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc pha tiêm 25 mg/ml.
Bevacizumab được chỉ định cho những trường hợp sau:
Bevacizumab liên kết với yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) là tác nhân chính của quá trình hình thành và tăng trưởng mạch máu, dẫn đến ức chế sự gắn kết của VEGF với các thụ thể Flt 1 (VEGFR 1) và KDR (VEGFR 2) trên bề mặt tế bào nội mô.
Trung hòa hoạt tính sinh học của VEGF làm giảm cung cấp máu đến khối u, ức chế sự hình thành mạch máu khối u mới, do đó ức chế sự phát triển của khối u.
Bevacizumab được sử dụng đường tiêm truyền nên hấp thu hoàn toàn vào tuần hoàn chung. Dược động học của bevacizumab tuyến tính ở liều từ 1 - 10 mg/kg. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh Cmax là 17,38 ug/mL, AUC 5,358 ug.h/mL và Tmax là 2,5 giờ.
Thể tích phân bố trùng bình là 2,9 L: 3,2 L ở nam giới và 2,7 L ở nữ giới. Hơn 97% VEGF huyết thanh liên kết với bevacizumab.
Bevacizumab bị phân giải ở lưới nội mô giống như các IgG của cơ thể.
Kháng thể đơn dòng không bị đào thải qua thận trong điều kiện sinh lý bình thường. Dị hóa là quá trình đào thải chính. Giá trị độ thanh thải trung bình của nam và nữ tương ứng là 0,188 và 0,220 L /ngày. Thời gian bán thải khoảng 20 ngày.
Bệnh nhân bị ung thư biểu mô thận di căn dùng bevacizumab và sunitinib có thể bị thiếu máu tán huyết vi thể.
Kết hợp với platin hoặc các taxan có thể gây giảm bạch cầu nặng, giảm bạch cầu do sốt, nhiễm trùng giảm hoặc không giảm bạch cầu.
Phối hợp với kháng thể đơn dòng EGFR có thể làm tăng độc tính của bevacizumab.
Người lớn
Ung thư biểu mô đại – trực tràng di căn (mCRC):
Ung thư vú di căn (mBC):
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC):
Ung thư phổi không tế bào nhỏ và không tế bào vảy có đột biến kích hoạt thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGFR):
Ung thư tế bào thận tiến triển và/ hoặc di căn (mRCC):
Ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng và ung thư phúc mạc nguyên phát:
Phác đồ ưu tiên:
Phối hợp với carboplatin và paclitaxel: 15 mg/ kg/ lần mỗi 3 tuần trong tối đa 6 chu kỳ điều trị, sau đó tiếp tục sử dụng bevacizumab đơn trị đến khi bệnh chuyển biến tốt hoặc trong tối đa 15 tháng hoặc cho đến khi không dung nạp được tác dụng phụ được tùy theo điều kiện nào xảy ra trước.
Phác đồ điều trị khi tái phát và vẫn còn nhạy cảm với platin:
Phác đồ điều trị khi tái phát nhưng không còn nhạy cảm với platin:
Ung thư cổ tử cung:
U nguyên bào thần kinh đệm đa dạng:
Ung thư biểu mô tế bào gan:
Tiêm truyền tĩnh mạch.
Lần đầu tiên truyền thuốc trong 90 phút. Nếu dung nạp, lần thứ hai truyền trong khoảng 60 phút. Nếu vẫn dung nạp thì tất cả các lần tiếp theo đều truyền trong 30 phút.
Giảm bạch cầu/ tiểu cầu.
Chán ăn, hạ kali /natri máu, bệnh thần kinh ngoại vi, loạn nhịp tim, nhức đầu.
Rối loạn cảm xúc, rối loạn mắt, tăng tiết nước mắt.
Tăng huyết áp, huyết khối tắc mạch.
Khó thở, viêm mũi, chảy máu cam, ho.
Xuất huyết trực tràng, viêm miệng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng.
Biến chứng lành vết thương, viêm da tróc vảy, da khô, da đổi màu.
Đau khớp, đau cơ, suy nhược, mệt mỏi, viêm niêm mạc.
Protein niệu, suy buồng trứng, giảm cân...
Chưa có dữ liệu.
Bệnh não do tăng huyết áp.
Hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có phục hồi, viêm cân mạc hoại tử.
Thủng túi mật, bất thường thai nhi.
Phình/ bóc tách động mạch chủ, huyết khối vi mạch thận.
Tăng áp động mạch phổi, thủng vách ngăn mũi, loét tiêu hóa, u xương hàm.
Không chỉ định bevacizumab cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Thủng đường tiêu hoá:
Các biến chứng phẫu thuật và chữa lành vết thương:
Xuất huyết:
Các phản ứng khi truyền dịch:
Thuyên tắc huyết khối:
Tăng huyết áp:
Hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (RPLS):
Protein niệu:
Suy buồng trứng:
Giảm bạch cầu trung tính và nhiễm trùng:
Suy tim sung huyết:
Tính sinh miễn dịch:
Hiệu ứng trên mắt:
Bevacizumab có thể gây hại cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh nên bệnh nhân phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị và không cho con bú ít nhất sáu tháng sau liều cuối cùng.
Bevacizumab không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Liều cao nhất được thử nghiệm ở người (20 mg/kg trọng lượng cơ thể, tiêm tĩnh mạch 2 tuần một lần) có thể gây ra chứng đau nửa đầu nghiêm trọng ở một số bệnh nhân.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có dữ liệu.
Chỉ điều trị bằng bevacizumab ở bệnh viện, vì vậy phải liên hệ ngay với bác sĩ nếu quên một liệu trình.
Tên thuốc: Bevacizumab
1. EMC:
2. Drugs.com:
3. Medscape: https://reference.medscape.com/drug/avastin-mvasi-bevacizumab-342257
4. FDA: https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2014/125085s301lbl.pdf
5. NCBI: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK482126/
6. Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00112
Ngày cập nhật: 24/7/2021