Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fluvastatin
Loại thuốc
Chống tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 20 mg, 40 mg, 80 mg
Rối loạn lipid huyết: Bệnh tăng cholesterol máu tiên phát và loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình đồng hợp tử và tăng triglycerid huyết.
Dự phòng tiên phát (cấp 1) tai biến tim mạch: nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, phải làm thủ thuật tái tạo mạch vành, tử vong do mạch vành hoặc đột quỵ.
Dự phòng thứ phát (cấp II) tai biến tim mạch: Ở người bệnh tăng cholesterol máu đã có biểu hiện lâm sàng về bệnh mạch vành, bao gồm nhồi máu cơ tim, và đau thắt ngực trước đó.
Dự phòng tai biến tim mạch ở người bệnh đái tháo đường: Dự phòng tiên phát hoặc thứ phát ở người bệnh đái tháo đường có hoặc không có bằng chứng lâm sàng mắc bệnh mạch vành và tăng cholesterol máu.
Làm giảm tiến triển xơ vữa mạch vành: Statin được dùng để bổ trợ cho chế độ ăn ở người tăng cholesterol huyết có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành gồm có nhồi máu cơ tim trước đó, để làm chậm quá trình tiến triển xơ vữa mạch vành.
Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol.
Ức chế HMG-CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này kích thích làm tăng các thụ thể LDC-cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn. Statin làm giảm nồng độ cholesterol toàn bộ, LDC-c và VLDC-c trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ triglycerid và làm tăng HDL-c trong huyết tương.
Ngoài ra, statin còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch. Đa số đã chứng tỏ làm chậm quá trình tiến triển và/hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/hoặc động mạch cảnh. Cơ chế tác dụng hiện nay chưa biết đầy đủ, nhưng tác dụng này có thể độc lập đối với tác dụng điều hòa lipid huyết.
Hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Sinh khả dụng tuyệt đối của fluvastatin 24 %. Sinh khả dụng tương đối trung bình của fluvastatin dạng giải phóng kép dài xấp xỉ 29 % so với nang giải phóng nhanh uống lúc đói.
Thức ăn làm thay đổi sinh khả dụng. Hấp thu fluvasstatin dạng giải phóng chậm đạt tối ưu khi thuốc được uống cùng với thức ăn. Fluvastatin giải phóng chậm, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được vào khoảng 3 - 6 giờ.
Phân bố chủ yếu vào gan, cũng được phân bố vào các mô ngoài gan (lách, thận, tuyến thượng thận). Không phân bố vào hệ thần kinh trung ương.
Liên kết 88 - 99 % với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Ở người suy gan, có thể tích lũy trong huyết tương.
Chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu do CYP 2C9. Các chất chuyển hóa chính của fluvastatin không có hoạt tính.
Thải trừ qua phân (90%) và nước tiểu (5%) chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa; < 2% thải trừ dưới dạng không đổi. Sau khi uống 40 mg fluvastatin, thời gian bán thải cuối cùng của fluvastatin là 2,3 ± 0,9 giờ.
Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn ở người bệnh điều trị phối hợp statin với cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP3A4), hoặc với niacin ở liều hạ lipid (> 1 g/ngày), các dẫn chất acid fibric khác ngoài gemfibrozil (như fenofibrat), colchicin.
Diclofenac: Phối hợp với fluvastatin làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương hoặc AUC (diclofenac: 60 - 25%; fluvastatin: 80 - 50%).
Statin có thể làm tăng tác dụng của warfarin.
Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của statin khi uống cùng, vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.
Tránh phối hợp fluvastatin với gemfibrosil.
Liều khởi đầu và liều duy trì của fluvastatin nên càng thấp càng tốt khi phối hợp với ciclosporin.
Fluvastatin có thể sẽ không tương tác với nước bưởi.
Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Người lớn
Rối loạn lipid huyết:
Phòng ngừa thứ phát trong bệnh mạch vành:
Trẻ em
Trước khi bắt đầu điều trị bằng fluvastatin ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 9 tuổi trở lên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, bệnh nhân nên được áp dụng chế độ ăn kiêng giảm cholesterol tiêu chuẩn, và tiếp tục trong thời gian điều trị.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 20 mg fluvastatin. Điều chỉnh liều lượng nên được thực hiện trong khoảng thời gian 6 tuần. Liều lượng nên được cá nhân hóa theo mức LDL-C ban đầu và mục tiêu điều trị được khuyến nghị để đạt được.
Liều tối đa hàng ngày được sử dụng là 80 mg hoặc 40 mg x 2 lần/ ngày hoặc một viên nén giải phóng kéo dài 80 mg x 1 lần/ ngày.
Việc sử dụng fluvastatin kết hợp với axit nicotinic, cholestyramine hoặc fibrat ở trẻ em và thanh thiếu niên vẫn chưa được nghiên cứu.
Fluvastatin mới chỉ được nghiên cứu ở trẻ em từ 9 tuổi trở lên bị tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử.
Trẻ em từ 10–16 tuổi: Tối đa 80 mg mỗi ngày.
Đối tượng khác
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, do kinh nghiệm hạn chế với liều > 40mg/ngày trong trường hợp suy thận nặng (CrCL <0,5 mL/giây hoặc 30 mL/phút), những liều này nên được bắt đầu một cách thận trọng. .
Suy gan:
Chống chỉ định dùng fluvastatin ở những bệnh nhân bệnh gan. Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều.
Người bệnh cần theo chế độ ăn ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG-CoA reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
Điều chỉnh liều lượng statin theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
Vì tổng hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buổi tối sẽ làm tăng hiệu lực thuốc.
Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược, đau cơ, đau khớp, chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (cpk), ban da, viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn), viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu, tăng HbA1c và nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường.
Rối loạn cương dương, bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, viêm phổi mô kẽ.
Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid.
Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholestrol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Cần tiến hành các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và sau đó chỉ làm lại khi lâm sàng có chỉ định (như có các biểu hiện gợi ý có tổn thương gan). Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Tiêu cơ vân nặng hoặc gây tử vong đã xẩy ra với tất cả các statin tuy hiếm. Định lượng nồng độ CK huyết thanh trước khi bắt đầu liệu pháp statin được một số chuyên gia khuyến cáo, đặc biệt đối với người bệnh có nguy cơ cao nhiễm độc cơ xương (người cao tuổi, người da đen, người dùng phối hợp với thuốc độc cho cơ, suy giảm chức năng thận, suy giáp).
Phải cân nhắc bệnh cơ ở bất cứ người bệnh nào đang điều trị statin mà có đau cơ lan toả, cơ yếu hoặc nắn vào đau, và/hoặc có nồng độ CK huyết thanh tăng cao (lớn hơn gấp 10 lần giới hạn cao của bình thường). Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CK huyết thanh tăng cao hoặc nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh cơ.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc ngừng hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, ví dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Chống chỉ định dùng statin trong thời kỳ mang thai.
Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng statin ở người cho con bú.
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc và lái xe.
Quá liều và độc tính
Có thông báo về một vài ca quá liều fluvastatin. Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải statin.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã quá 12 tiếng, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.