Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hydromorphone
Loại thuốc
Thuốc giảm đau opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Hydromorphone được dùng để giảm đau nghiêm trọng trong bệnh ung thư.
Hydromorphon là một chất chủ vận opioid và tương đối chọn lọc đối với thụ thể muy-opioid. Tác động điều trị chủ yếu là giảm đau.
Cơ chế hoạt động liên quan đến các thụ thể opioid của thần kinh trung ương đối với các hợp chất nội sinh có hoạt tính giống opioid. Hydromorphon và các opioid khác tạo ra những ảnh hưởng đối với hệ thần kinh trung ương và ruột.
Thuốc Hydromorphon đường uống có sinh khả dụng khoảng 32%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng ½ đến 1 giờ.
Khi tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da thuốc thường bắt đầu có tác dụng trong vòng 5 – 10 phút, thời gian tác dụng là 3-4 giờ.
Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương thấp (<10%).
Qua hàng rào nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ với lượng thấp.
Hydromorphon được chuyển hóa qua gan. Phần lớn qua liên hợp glucoronid tạo thành hydromorphon-3-glucuronid, chỉ 1 phần nhỏ chuyển hóa thành các sản phẩn khử 6-hydroxy.
Phần lớn thuốc hydromorphon được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hydromorphon-3-glucuronid cùng với một lượng nhỏ chất chuyển hóa khác. Chỉ một lượng nhỏ được đào thải dưới dạng không đổi.
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương như các opioid khác, thuốc giải lo âu, thuốc ngủ và thuốc an thần (kể cả benzodiazepin), thuốc gây mê (barbiturat), thuốc chống nôn, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần (phenothiazin), thuốc kháng histamin, rượu: làm tăng nguy cơ an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong
Các thuốc có tác dụng kháng cholinergic (thuốc hướng thần, thuốc chống nôn, thuốc kháng histamin hoặc các sản phẩm thuốc antiparkinsonian) có thể làm tăng tác dụng không mong muốn kháng cholinergic của opioid.
IMAO: không dùng đồng thời hoặc trong vòng hai tuần sau khi ngừng sử dụng chúng.
Không dùng thuốc Hydromorphone cho các trường hợp sau:
Đường uống:
Đường tiêm/ truyền:
Tiêm/ truyền tĩnh mạch hoặc tiêm/ truyền dưới da, tiêm bắp.
Liều lượng phải được điều chỉnh theo mức độ đau và phản ứng của bệnh nhân.
Nên điều chỉnh liều cho đến khi đạt được hiệu quả giảm đau tối ưu, tuy nhiên cũng nên giữ liều càng nhỏ càng tốt.
Không nên tiêm thuốc hydromorphon lâu hơn mức cần thiết. Nếu cần điều trị lâu dài, nên kiểm soát cẩn thận và theo dõi thường xuyên xem có cần điều trị thêm hay không và ở mức độ nào.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng opioid, nên thảo luận với bệnh nhân để đưa ra chiến lược kết thúc điều trị nhằm giảm thiểu nguy cơ nghiện và hội chứng cai nghiện opioid (có thể nên giảm liều hàng ngày dần dần).
Chế phẩm hydromorphon 10 mg/ml không thích hợp khi khởi đầu điều trị bằng opiod, chỉ có thể được sử dụng dưới dạng liều riêng lẻ ở những bệnh nhân không còn đáp ứng với liều thấp (chế phẩm hydromorphone 2 mg/ml) hoặc thuốc giảm đau mạnh tương tự trong phạm vi điều trị đau mãn tính.
Liều dùng Hydromorphone đường tiêm hoặc tiêm truyền:
Đường dùng |
Tiêm bolus |
Tiêm truyền |
Sử dụng dưới da (SC), tiêm bắp |
1-2 mg mỗi 3-4 giờ |
0,15-0,45 mg/giờ 0,004 mg/kg thể trọng/giờ |
Sử dụng đường tĩnh mạch (IV) |
1-1,5 mg IV mỗi 3-4 giờ được tiêm chậm trong ít nhất 2-3 phút. Theo Dailymed liều khởi đầu là 0,2-1 mg mỗi 2-3 giờ. tiêm chậm trong ít nhất 2 đến 3 phút. |
|
Bệnh nhân tự kiểm soát cơn đau bằng máy PCA (SC và IV) |
0,2 mg bolus, khoảng thời gian dừng 5-10 phút. |
Chuyển đổi giữa hydromorphon đường uống và đường tiêm:
Liều dùng phải dựa trên tỷ lệ sau: 3 mg hydromorphon uống tương đương với 1 mg hydromorphon tiêm tĩnh mạch.
Thuốc Hydromorphon không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Có thể sử dụng liều lượng thấp hơn so với liều của người lớn để đạt được hiệu quả giảm đau đầy đủ.
Bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận: Có thể sử dụng liều thấp hơn so với các nhóm bệnh nhân khác để đạt được hiệu quả giảm đau đầy đủ và cần được chỉnh liều cẩn thận để đạt được hiệu quả lâm sàng. Bắt đầu điều trị với một phần tư đến một nửa liều khởi đầu thuốc hydromorphon thông thường tùy thuộc vào mức độ suy giảm.
Táo bón, buồn nôn, nôn, chóng mặt, buồn ngủ, giảm thèm ăn, lo âu, mất ngủ, đau đầu, đau bụng, khô miệng, nôn mửa, ngứa, tăng tiết mồ hôi, suy nhược.
Kích động, phiền muộn, hưng phấn, ảo giác, cơn co giật cơ, tiêu chảy, bí tiểu, rối loạn cương dương, tăng men gan.
An thần, hôn mê, nhịp tim nhanh, suy hô hấp.
Quá mẫn, phản ứng phản vệ, lệ thuộc thuốc, co giật, hạ đường huyết, liệt ruột, mề đay.
Thuốc Hydromorphon nên được sử dụng thận trọng cho người già suy nhược và bệnh nhân:
Ở tất cả những bệnh nhân này, có thể khuyến khích giảm liều lượng.
Suy hô hấp: Opioid có thể gây rối loạn hô hấp liên quan đến giấc ngủ bao gồm ngưng thở khi ngủ do nguyên nhân trung ương (CSA) và giảm oxy máu liên quan đến giấc ngủ. Do đó, cần xem xét giảm liều opioid ở những bệnh nhân này.
Sử dụng đồng thời thuốc tiêm hydromorphon và thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các thuốc liên quan có thể dẫn đến an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong.
Chỉ nên kê đơn đồng thời thuốc hydromorphon với những loại thuốc an thần này cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của suy hô hấp và dùng thuốc an thần.
Lệ thuộc thuốc: Đối với tất cả các bệnh nhân, sử dụng thuốc hydromorphon kéo dài có thể dẫn đến lệ thuộc thuốc, ngay cả ở liều điều trị. Nguy cơ gia tăng ở những người có tiền sử rối loạn lạm dụng chất gây nghiện (bao gồm cả lạm dụng rượu) hoặc rối loạn sức khỏe tâm thần (ví dụ như trầm cảm nặng). Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu lạm dụng hoặc nghiện thuốc.
Hội chứng cai thuốc: Có thể xảy ra khi ngừng điều trị hoặc giảm liều đột ngột. Khi bệnh nhân không cần điều trị nữa, nên giảm liều dần dần để giảm thiểu các triệu chứng cai thuốc.
Hội chứng cai thuốc được đặc trưng bởi một số hoặc tất cả các biểu hiện sau: Bồn chồn, chảy nước mắt, rong kinh, ngáp, đổ mồ hôi, ớn lạnh, đau cơ, giãn đồng tử và đánh trống ngực.
Các triệu chứng khác cũng có thể xảy ra bao gồm khó chịu, kích động, lo lắng, tăng vận động, run, suy nhược, mất ngủ, chán ăn, đau quặn bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng huyết áp, tăng nhịp hô hấp hoặc nhịp tim.
Thuốc tiêm hydromorphon không nên sử dụng khi có thể xảy ra liệt ruột. Nếu nghi ngờ hoặc xảy ra liệt ruột trong khi sử dụng, phải ngừng điều trị hydromorphon ngay lập tức.
Sử dụng thận trọng trước hoặc trong phẫu thuật và trong vòng 24 giờ đầu tiên sau phẫu thuật.
Kê đơn ở người cao tuổi có thể không phù hợp trong các trường hợp: sử dụng opioid mạnh để giảm đau mức độ nhẹ, sử dụng thương xuyên mà không dùng kèm thuốc nhuận tràng, dùng opioid tác dụng kéo dài để giảm cơn đau đột ngột
Không nên sử dụng trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết. Sử dụng thường xuyên trong thai kỳ có thể gây lệ thuộc thuốc ở thai nhi, dẫn đến các hội chứng cai nghiện opioid ở trẻ sơ sinh.
Tư vấn cho phụ nữ mang thai sử dụng opioid trong thời gian dài có nguy cơ mắc hội chứng cai opioid ở trẻ sơ sinh và đảm bảo rằng sẽ có phương pháp điều trị thích hợp. Dùng thuốc trong quá trình chuyển dạ có thể làm giảm hô hấp ở trẻ sơ sinh và nên có sẵn thuốc giải độc cho trẻ.
Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì thuốc hydromorphon được bài tiết vào sữa mẹ với lượng thấp và có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Thuốc Hydromorphon có thể gây buồn ngủ và làm suy giảm chức năng nhận thức, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu bị ảnh hưởng.
Vì thuốc hydromorphon được sử dụng để giảm đau nên không có khả năng bỏ lỡ một liều. Bỏ qua bất kỳ liều nào đã quên nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu của ngộ độc hoặc quá liều hydromorphon là co đồng tử, ức chế hô hấp, hạ huyết áp, tình trạng ngủ lơ mơ tiến triển đến ngất hoặc hôn mê.
Suy tuần hoàn và hôn mê sâu, co cứng cơ xương, nhịp tim chậm và tử vong có thể xảy ra trong những trường hợp nặng hơn.
Cách xử lý khi quá liều thuốc Hydromorphone
Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều để đảm bảo rằng gia đình và bạn bè cũng nhận thức được những dấu hiệu này và tìm kiếm trợ giúp y tế ngay lập tức nếu chúng xảy ra.
Ở những bệnh nhân bất tỉnh, có thể phải đặt nội khí quản và hô hấp hỗ trợ. Thuốc đối kháng opioid (naloxon 0,4 – 2 mg) nên được tiêm tĩnh mạch. Việc dùng thuốc đối kháng riêng lẻ nên được lặp lại cách nhau 2 đến 3 phút khi cần thiết.
Cần theo dõi chặt chẽ (ít nhất trong 24 giờ).
Emc: https://www.medicines.org.uk/emc/product/7690/smpc
Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/hydromorphone.html
BNF 80/p.468
Dailymed