Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Mefenamic acid

Mefenamic acid: Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Mefenamic acid (axit mefenamic)

Loại thuốc

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén mefenamic acid - 200 mg, 250 mg, 500 mg.

Hỗn dịch mefenamic acid - 50 mg/ 5ml.

Chỉ định

Mefenamic acid được chỉ định để giảm đau mức độ nhẹ đến trung bình và kháng viêm trong những trường hợp sau:

  • Bệnh viêm khớp dạng thấp (bao gồm bệnh Still), viêm xương khớp, đau cơ, chấn thương và đau răng, đau đầu do hầu hết các nguyên nhân, đau sau phẫu thuật và sau sinh.
  • Thống kinh nguyên phát.
  • Rong kinh do rối loạn chức năng và có đặt vòng tránh thai sau khi đã loại trừ bệnh lý vùng chậu khác.
  • Sốt ở trẻ em.

Dược lực học

Mefenamic acid, dẫn xuất của anthranilic acid là chất chống viêm không steroid (NSAID) có đặc tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt.

Mefenamic acid có tác dụng chống viên, giảm đau hạ sốt chủ yếu là do ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Giống như những thuốc NSAID khác, mefenamic acid ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong mô cơ thể bằng cách ức chế men cyclooxygenase, một enzyme xúc tác sự tạo thành các tiền chất prostaglandin từ acid arachidonic ở màng tế bào tổn thương.

Khác với các NSAID khác, muối fenamate trong mefenamic acid cạnh tranh với prostaglandin khi gắn kết với các thụ thể của nó, dẫn đến ức chế mạnh các prostaglandin đã được tạo thành.

Động lực học

Hấp thu

Mefenamic acid được hấp thu từ đường tiêu hóa. Đạt nồng độ đỉnh 10 mg/L sau hai giờ sau uống một liều 1g cho người lớn.

Phân bố

Mefenamic acid qua được nhau thai và cũng được bài tiết vào sữa mẹ. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương trên 90%.

Chuyển hóa

Axit mefenamic được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym CYP2C9 trong gan, tạo thành chất chuyển hoá thứ nhất là 3- hydroxymethyl và sau đó tiếp tục biến đổi thành chất chuyển hoá thứ 2 là 3-carboxyl. Cả hai chất này đều trải qua quá trình liên hợp thứ cấp để tạo thành glucuronide.

Thải trừ

52% liều mefenamic acid được bài tiết vào nước tiểu, trong đó có 6% dưới dạng nguyên vẹn, 25% dạng chất chuyển hóa I và 21% dạng chất chuyển hóa II. 10-20% liều được bài tiết qua phân, chủ yếu là chất chuyển hóa không liên hợp II.

Thời gian bán thải của mefenamic acid khoảng hai giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Cần điều chỉnh liều lượng khi dùng đồng thời mefenamic acid với các thuốc liên kết với huyết tương cao.

NSAID có thể tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu (ví dụ: Warfarin, heparin), nên cần theo dõi các thông số đông máu khi dùng chung với các thuốc này.

Mefenamic acid làm giảm độ thanh thải lithium ở thận và tăng nồng độ lithium trong huyết tương.

Sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID (kể cả aspirin) tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ, nhất là trên đường tiêu hoá và tim mạch.

Dùng đồng thời với thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI), corticoid, thuốc chống kết tập tiểu cầu làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Mefenamic acid gây giảm tác dụng của thuốc hạ áp.

Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng độc tính trên thận của NSAID.

Mefenamic acid khi dùng chung với thuốc ACEi hoặc ARB làm tăng nguy cơ giảm độ lọc cầu thận, dẫn đến suy thận cấp, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Vì vậy, bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và đánh giá chức năng thận khi bắt đầu và trong khi điều trị đồng thời.

Một số thuốc cũng gây nguy cơ độc tính trên thận khi dùng đồng thời với mefenamic acid: Aminoglycoside, cyclosporine, tacrolimus.

NSAID có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm GFR và tăng mức glycoside tim trong huyết tương.

Mefenamic acid ức chế chuyển hóa thuốc sulfonylurea, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ hạ đường huyết quá mức.

Mefenamic acid làm giảm đào thải thuốc methotrexate, dẫn đến tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.

Probenecid làm giảm chuyển hóa, thải trừ NSAID và các chất chuyển hóa.

NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật liên quan đến kháng sinh quinolon.

Zidovudine làm tăng nguy cơ nhiễm độc huyết học khi dùng chung với NSAID.

Tương tác với thực phẩm

Uống bia rượu trong thời gian điều trị bằng mefenamic acid làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hoá có thể dẫn đến tử vong. Vì vậy không được dùng những chất có cồn khi đang điều trị bằng mefenamic acid.

Chống chỉ định

Chống chỉ định mefenamic acid cho những bệnh nhân sau:

  • Có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng (ví dụ: Hen suyễn, co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch, mày đay) với mefenamic acid hoặc những thuốc thuộc nhóm NSAID.

  • Đang mắc bệnh viêm ruột.

  • Tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, liên quan đến điều trị bằng NSAID.

  • Đang trong tình trạng hoặc có tiền sử loét dạ dày tá tràng tái phát / xuất huyết (có trên hai đợt viêm loét hoặc xuất huyết).

  • Suy tim nặng, suy gan và suy thận.

  • Trong ba tháng cuối của thai kỳ.

  • Vừa trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị giảm đau chung:

  • Liều khởi đầu: 500 mg x 1 lần/ngày.

  • Liều duy trì: 250 mg mỗi 6 giờ (nếu cần).

  • Thời gian điều trị: Thường không quá 1 tuần.

Điều trị giảm đau do thống kinh:

  • Liều khởi đầu: 500 mg x 1 lần/ngày.

  • Liều duy trì: 250 mg mỗi 6 giờ (nếu cần).

  • Thời gian điều trị: 2 – 3 ngày.

Trẻ em

Liều cho trẻ em > 14 tuổi giống liều người lớn (điều trị giảm đau chung và đau do thống kinh).

Liều cho trẻ em ≤ 14 tuổi trở xuống sử dụng chế phẩm có hàm lượng 50 mg/ 5ml, theo bảng sau:

Tuổi

Liều thông thường

6 tháng – 2 tuổi

2 – 5 tuổi

5 – 9 tuổi

9 – 14 tuổi

50mg (tương đương 5 ml)

100mg (tương đương 10 ml)

150mg (tương đương 15 ml)

200mg (tương đương 20 ml)

Người cao tuổi ( > 65 tuổi)

Dùng liều lượng như người bình thường.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tăng men gan, chảy máu hoặc bầm tím bất thường, ngứa, khó tiêu, đầy hơi, phát ban, khó thở (cả khi gắng sức hoặc nghỉ ngơi)…

Ít gặp

Đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, ợ nóng, táo bón, phân nhiễm mỡ.

Loét đường tiêu hoá trên, xuất huyết tiêu hoá.

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan.

Xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm sản tuỷ xương.

Viêm thận mô kẽ kèm tiểu máu, protein niệu và hội chứng thận hư.

Suy thận (bao gồm hoại tử nhú thận và viêm thận mô kẽ cấp tính).

Lưu ý

Lưu ý chung

Bệnh nhân điều trị kéo dài nên được theo dõi thường xuyên, đặc biệt chú ý rối loạn chức năng gan, phát ban, rối loạn tạo máu hoặc tiêu chảy. Ngưng điều trị nếu gặp phải các triệu chứng này.

Sử dụng kéo dài bất kỳ loại thuốc giảm đau nào để điều trị đau đầu đều có thể khiến bệnh nặng hơn (đau đầu do lạm dụng thuốc).

Thận trọng ở bệnh nhân bị mất nước và bệnh thận, đặc biệt là người cao tuổi.

Người cao tuổi có tần suất tăng các phản ứng có hại với NSAID, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng dạ dày có thể gây tử vong.

Thận trọng nếu bệnh nhân bị hoặc có tiền sử hen phế quản vì NSAID có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.

Sử dụng NSAID làm giảm sự hình thành prostaglandin gây co mạch và có thể dẫn đến suy thận cấp. Nhóm có nguy cơ cao gặp phải phản ứng này là người bị suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiểu và người cao tuổi.

Theo dõi bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và / hoặc suy tim sung huyết nhẹ - trung bình vì mefenamic acid có thể gây giữ nước và phù nề.

Sử dụng NSAID liều cao và điều trị lâu dài có thể làm tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa, có thể gây tử vong. Các tác dụng không mong này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.

Mefenamic acid có thể ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, nên thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân xuất huyết nội sọ và xuất huyết tạng.

Mefenamic có thể tăng nguy cơ gây viêm màng não vô khuẩn ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp.

Mefenamic acid có thể gây phản ứng da nghiêm trọng đôi khi dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân mắc chứng động kinh.

Ở những bệnh nhân mang gen CYP2C9 chuyển hoá kém nên sử dụng axit mefenamic thận trọng vì nồng độ trong huyết tương có thể cao bất thường do giảm chuyển hoá thuốc.

Mefenamic có thể là giảm khả năng sinh sản của nữ giới.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mefenamic acid cũng như các NSAID khác có thể gây ra tác động có hại đối với cả người mẹ lẫn thai nhi như nguy cơ đóng ống động mạch sớm, trì hoãn chuyển dạ, kéo dài thời gian chảy máu nên chống chỉ định sử dụng trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Cũng không nên sử dụng NSAID trong hai quý đầu của thai kỳ hoặc khi chuyển dạ trừ khi lợi ích cho bệnh nhân cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Mefenamic acid có thể được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không nên chỉ định mefenamic acid cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi dùng mefenamic acid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Mefenamic acid và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, ù tai, ngất xỉu, co giật. Trong trường hợp ngộ độc nặng, bệnh nhân có thể bị suy thận cấp và tổn thương gan.

Cách xử lý khi quá liều

Chủ yếu điều trị triệu chứng.

Nếu bị ngộ độc trong vòng một giờ, có thể dùng than hoạt tính hấp phụ hoặc rửa dạ dày.

Nếu bệnh nhân bị co giật thường xuyên hoặc kéo dài, điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.

Theo dõi chặt chẽ chức năng gan, thận cũng như lượng nước tiểu của bệnh nhân

Quên liều và xử trí

Uống ngay một liều khi nhớ ra, nhưng nếu đã gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên. Không được sử dụng gấp đôi liều đã được chỉ định.