Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Oprelvekin - Thuốc kích thích sản sinh tiểu cầu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Oprelvekin

Loại thuốc

Yếu tố tăng trưởng tạo máu 

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột đông khô 5 mg để tiêm dưới da.

Chỉ định

Oprelvekin được chỉ định trong các trường hợp giảm tiểu cầu do hóa trị liệu.

Phòng ngừa giảm tiểu cầu nghiêm trọng ở người lớn mắc các khối u ác tính không phải dòng tủy đang điều trị bằng liệu pháp kháng ung thư ức chế tủy; FDA đã chỉ định oprelvekin là thuốc đặc trị (thuốc mồ côi) cho bệnh này.

Giảm nhu cầu truyền tiểu cầu sau hóa trị liệu ức chế tủy.

Được chỉ định cho những bệnh nhân có nguy cơ cao bị xuất huyết giảm tiểu cầu nặng do hóa trị liệu (theo đánh giá của bác sĩ lâm sàng).

Không được chỉ định sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị hóa trị liệu diệt tủy.

Hiệu quả không được thiết lập ở những bệnh nhân nhận phác đồ hóa trị có thời gian > 5 ngày hoặc phác đồ liên quan đến suy tủy chậm.

Dược lực học

Oprelvekin là một yếu tố tăng trưởng tạo huyết khối có cấu trúc và chức năng tương tự như interleukin-11 nội sinh của người (IL-11); chỉ thiếu phần proline ở đầu tận cùng amin của IL-11 nội sinh. Không có sự khác biệt về hoạt tính sinh học in vivo hoặc in vitro so với IL-11 nội sinh.

Thuốc kích thích nhiều giai đoạn của con đường tạo máu, liên kết trực tiếp với các thụ thể IL-11 trên bề mặt tế bào tiền thân dòng tủy và kích thích sản xuất hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu trung tính và đại thực bào trong tủy xương.

Về cơ bản ảnh hưởng đến tạo tế bào nhân khổng lồ. Tạo ra sự gia tăng số lượng tiểu cầu phụ thuộc vào liều lượng bằng cách kích thích sự tăng sinh và biệt hóa của tế bào tiền thân tế bào nhân khổng lồ trong sự hiệp đồng với các yếu tố tăng trưởng khác (ví dụ: Interleukin-3 [IL-3], thrombopoietin [TPO], yếu tố tế bào gốc [SCF]).

Các tác dụng không liên quan đến huyết học bao gồm điều hòa sự phát triển của biểu mô ruột, ức chế tạo mỡ, kích thích tổng hợp các chất phản ứng giai đoạn cấp tính, điều biến (ví dụ: Ức chế) các cytokine chống viêm, và kích thích tạo cốt bào và hình thành thần kinh.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng tuyệt đối > 80% khi dùng Oprelvekin tiêm dưới da ở người lớn khỏe mạnh.

Sinh khả dụng tương đối của liều 50 mcg/kg tiêm dưới da so với cùng liều tiêm tĩnh mạch là 65%.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ sau khi dùng một liều tiêm dưới da.

Thời gian khởi phát tác dụng (onset) phụ thuộc vào liều lượng 5–9 ngày sau khi tiêm dưới da hàng ngày. Số lượng tiểu cầu tiếp tục tăng lên đến 7 ngày sau khi ngừng thuốc và trở lại bình thường trong vòng 14 ngày.

Ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 ml/phút), AUC trung bình và nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn tương ứng khoảng 2,6 và 2,2 lần, so với người có chức năng thận bình thường. Không có thay đổi đáng kể về các thông số dược động học hấp thu ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.

Ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên từ 8 tháng đến 18 tuổi dùng liều 50 mcg/kg, AUC xấp xỉ một nửa so với ở người lớn. Dữ liệu hạn chế cho thấy trẻ em < 12 tuổi có thể không đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương thích hợp với liều lượng khuyến cáo (50 mcg/kg mỗi ngày).

Phân bố

Không biết rõ oprelvekin có đi qua nhau thai hay được phân phối vào sữa hay không.

Thuốc có thể phân phối qua hệ thống bạch huyết trước khi đi vào hệ tuần hoàn. Phân bố nhanh chóng vào các cơ quan được tưới máu cao.

Chuyển hóa

Sự chuyển hóa của oprelvekin chưa được làm sáng tỏ đầy đủ, nhưng được cho là thuốc được chuyển hóa nhiều hoặc bị phân hủy.

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu; chỉ một lượng nhỏ thuốc gốc được tái hấp thu.

Thời gian bán thải (T1/2) khoảng 7 giờ.

Không có bằng chứng về sự tích tụ thuốc sau khi dùng nhiều liều tiêm dưới da.

Độ thanh thải Oprelvekin ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 8 tháng đến 11 tuổi cao hơn so với thanh thiếu niên và người lớn ≥ 12 tuổi.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc của oprelvekin chưa được làm sáng tỏ đầy đủ; Các nghiên cứu in vitro in vivo cho thấy thuốc không được chuyển hóa bởi các enzym CYP.

Dùng chung oprelvekin với thuốc lợi tiểu có thể tăng nguy cơ hạ kali máu.

Không có tương tác bất lợi nào khi sử dụng đồng thời filgrastim với oprelvekin.

Không có bằng chứng về các tương tác bất lợi khi sử dụng đồng thời oprelvekin với sargramostim.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với quá mẫn với oprelvekin hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

50 mcg/kg mỗi ngày. Dùng liều đầu tiên 6-24 giờ sau khi hoàn thành hóa trị và tiếp tục cho đến khi số lượng tiểu cầu ≥ 50000/mm3. Không vượt quá 21 ngày điều trị cho mỗi chu kỳ hóa trị.

Ngừng oprelvekin ít nhất 2 ngày trước chu kỳ hóa trị tiếp theo.

Trẻ em

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 12 tuổi.

Đối tượng khác 

Bệnh nhân suy thận:

Giảm liều xuống 25 mcg/kg mỗi ngày ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút, theo ước tính từ SCr).

Người cao tuổi:

Lựa chọn liều lượng một cách thận trọng.

Cách dùng

Tiêm dưới da vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Tiêm một mũi tiêm duy nhất vào bụng, đùi, hông hoặc cánh tay trên. Luân phiên các vị trí tiêm.

Không chà xát các vị trí tiêm.

Bắt đầu dùng oprelvekin 6-24 giờ sau khi hoàn tất hóa trị. Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng ngay trước khi hoặc đồng thời với hóa trị liệu, hoặc tại thời điểm tiểu cầu dự kiến thấp nhất chưa được biết rõ.

Được chỉ định sử dụng dưới sự hướng dẫn và giám sát của bác sĩ lâm sàng, nhưng có thể tự sử dụng nếu bác sĩ lâm sàng xác định rằng bệnh nhân và/hoặc người chăm sóc có đủ năng lực để chuẩn bị và sử dụng thuốc một cách an toàn.

Hoàn nguyên:

Pha 5 mg bột oprelvekin với 1 mL nước vô trùng để tạo ra dung dịch có chứa oprelvekin 5 mg/mL.

Trong khi pha, hướng cho nước về phía bên của lọ. Xoay nhẹ để hòa tan bột; không lắc.

Lọ chỉ sử dụng một lần; loại bỏ dung dịch thừa không sử dụng sau khi ngưng dùng và không dồn lại hoặc sử dụng lại lọ.

Dùng càng sớm càng tốt hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Buồn nôn/nôn, tiêu chảy, viêm niêm mạc, bệnh sùi mào gà ở miệng, sỏi miệng.

Phù, sốt, suy nhược nặng.

Khó thở, viêm mũi, ho, viêm họng, tràn dịch màng phổi.

Sốt giảm bạch cầu trung tính.

Nhức đầu, chóng mặt, ngất.

Mất ngủ.

Phát ban.

Nhịp tim nhanh, giãn mạch, loạn nhịp nhĩ, đánh trống ngực.

Viêm kết mạc.

Không xác định tần suất (nếu có)

Đau bụng, táo bón, khó tiêu.

Tử vong, suy nhược, đau, ớn lạnh, các triệu chứng giống cúm, giảm transferrin, gamma globulin giảm.

Tăng tiểu cầu, thể tích huyết tương tăng, hemoglobin giảm, albumin giảm, fibrinogen huyết tương tăng, yếu tố Von Willebrand tăng, protein pha cấp tính tăng.

Dị cảm, đột quỵ, lo lắng.

Da đổi màu, viêm da tróc vảy, vết bầm máu, rụng tóc.

Huyết khối.

Nhìn mờ, xuất huyết mắt, phù gai thị.

Mất nước, hạ kali máu nghiêm trọng, chán ăn, giảm canxi.

Đau cơ, đau xương, nhiễm trùng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thuốc Oprelvekin có thể gây phù trong vài tuần đầu điều trị và có thể tiếp tục trong suốt thời gian điều trị.

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung huyết (CHF) hoặc những người có thể phát triển thành CHF.

Theo dõi chặt chẽ tình trạng dịch và điện giải của cơ thể.

Theo dõi công thức máu toàn bộ trước khi hóa trị và định kỳ trong khi điều trị.

Thận trọng khi sử dụng Oprelvekin cho những bệnh nhân có tiền sử rối loạn nhịp tim, bao gồm cả rối loạn nhịp nhĩ và thất, người có tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua.

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị phù gai thị hoặc khối u thần kinh trung ương từ trước.

Nguy cơ phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm cả phản vệ. Ngừng điều trị vĩnh viễn nếu xảy ra phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại C.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết rõ oprelvekin có được phân phối vào sữa hay không. Ngừng cho con bú hoặc ngưng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Do thuốc có tác dụng phụ gây nhức đầu, chóng mặt nên thận trọng khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều > 50 mcg/kg có thể làm tăng nguy cơ phù gai thị và tác dụng phụ lên tim mạch (loạn nhịp tim, NMCT, đột quỵ, tim to, phù phổi).

Cách xử lý khi quá liều

Nếu dùng quá liều oprelvekin, nên ngừng sử dụng thuốc, và bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ để tìm các dấu hiệu nhiễm độc.

Quên liều và xử trí

Nếu bị quên một liều, hãy tiếp tục liều kế tiếp theo lịch trình vào thời điểm thích hợp, không tăng gấp đôi liều.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Oprelvekin

  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/oprelvekin.html

  2. Drugbank online: https://go.drugbank.com/drugs/DB00038

  3. http://www.pfizer.com/files/products/uspi_neumega.pdf

Ngày cập nhật: 17/06/2021