Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxycodone
Loại thuốc
Thuốc giảm đau gây nghiện nhóm opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Oxycodone chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Oxycodone có ái lực với các thụ thể opioid κ, μ và δ trong não và tủy sống. Nó hoạt động tại các thụ thể này như một chất chủ vận opioid mà không có tác dụng đối kháng. Tác dụng điều trị chủ yếu là giảm đau, an thần.
So với Oxycodone giải phóng nhanh (dùng một mình hoặc phối hợp với các thuốc khác), viên nén giải phóng kéo dài giúp giảm đau trong thời gian dài hơn rõ rệt mà không làm tăng tác dụng không mong muốn.
Khoảng 60 - 87% liều uống của Oxycodone vào được khoang trung tâm so với một liều tiêm. Sinh khả dụng cao theo đường uống này là do chuyển hóa trước khi vào hệ thống và/hoặc chuyển hóa lần đầu thấp.
Sinh khả dụng tuyệt đối của Oxycodone bằng khoảng 2/3 so với đường tiêm. Ở trạng thái ổn định, thể tích phân bố của thuốc lên tới 2,6 lit/ kg. Thuốc gắn kết với protein huyết tương đến 38 - 45%.
Oxycodone được chuyển hóa tại ruột và gan qua hệ thống cytochrome P450 thành noroxycodone, oxymorphone và sau đó liên hợp với glucuronide.
Thời gian bán thải từ 4 - 6 giờ và độ thanh thải trong huyết tương là 0,8 lit/phút. Với viên nén phóng thích kéo dài, thời gian bán thải từ 4 – 5 giờ và đạt trạng thái ổn định trung bình khoảng 1 ngày.
Oxycodone và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua nước tiểu và phân. Oxycodone có thể qua được nhau thai và sữa mẹ.
Thuốc Oxycodone chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mục tiêu điều trị: Chỉnh liều tùy thuộc từng bệnh nhân, đảm bảo đủ liều để giảm đau và các tác dụng không mong muốn ở mức chấp nhận được.
Thuốc có thể được uống trong hoặc sau bữa ăn với lượng nước vừa đủ. Khi uống nuốt nguyên viên, không nhai, không bẻ, không nghiền. Không uống thuốc với đồ uống có cồn.
Liều ban đầu ở người chưa từng dùng qua opioid là 10 mg Oxycodone mỗi 12 giờ. Ở một số bệnh nhân có thể dùng liều 5mg để giảm nguy cơ các phản ứng có hại.
Ở bệnh nhân đã từng dùng opioid trước đây, có thể bắt đầu bằng liều cao hơn.
Ở dạng phóng thích kéo dài, 10 – 13 mg Oxycodone hydroclorid tương đương với khoảng 20 mg morphin sulfate.
Do sự khác biệt về độ nhạy cảm của từng cá nhân với các opioid khác nhau, cần thận trọng khi chuyển từ các opioid khác sang dùng Oxycodone, nên tính toán chuyển đổi khoảng 50 - 75% liều.
Oxycodone không được chỉ định để điều trị cơn đau cấp tính hoặc cơn đau đột ngột.
Sau khi tăng liều từ 10 – 20 mg mỗi 12 giờ, mỗi lần chỉnh liều bằng khoảng 1/3 liều hàng ngày.
Để điều trị cơn đau không ác tính, liều khuyến cáo hàng ngày là 40 mg, có thể dùng liều cao hơn nếu cần thiết. Bệnh nhân bị đau liên quan đến ung thư có thể dùng liều từ 80 - 120 mg, tùy từng cá nhân có thể tăng đến 400 mg. Nếu cần dùng liều cao hơn nữa, liều dùng nên được tính toán thận trọng để cân bằng giữa hiệu quả với khả năng dung nạp và nguy cơ tác dụng không mong muốn.
Không sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.
Người cao tuổi chức năng gan, thận bình thường: Liều và cách dùng như với người lớn.
Bệnh nhân nguy cơ cao (người có trọng lượng cơ thể nhẹ, bệnh nhân chuyển hóa thuốc chậm) nếu chưa từng dùng opioid: 1/2 liều khuyến cáo của người lớn.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận: Liều khởi đầu bằng 1/2 liều người lớn, điều chỉnh liều tùy tình trạng bệnh nhân.
Khi sử dụng thuốc Oxycodone, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Chán ăn, khó nuốt; chóng mặt, đau đầu; suy nhược, lo lắng, trầm cảm, căng thẳng, mất ngủ, suy nghĩ bất thường, lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ; khó thở, co thắt phế quản; khô miệng, rối loạn dạ dày – ruột, khó tiêu; táo bón, buồn nôn, nôn; phát ban, viêm da tróc vảy, mề đay, nhạy cảm ánh sáng; đổ mồ hôi.
Quá mẫn, dị cảm; thay đổi nhận thức, ảo giác, hay quên, hưng phấn, kích động; giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương; lệ thuộc thuốc; co giật, tăng/giảm trương lực cơ; chóng mặt, ù tai, bất thường thị lực; đánh trống ngực; suy hô hấp, viêm mũi, viêm họng; loét miệng, viêm lợi; tăng men gan; bí tiểu; phù nề; hội chứng cai thuốc, dung nạp thuốc; đau nửa đầu.
Viêm mô tế bào; chảy máu lợi, hư răng; hạ huyết áp thế đứng; động kinh; nổi hạch.
Ứ mật, cơn đau quặn mật, tăng cảm giác đau, phản ứng phản vệ.
Sử dụng thường xuyên Oxycodone trong thời kỳ mang thai có thể gây hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh. Sử dụng thuốc trong khi chuyển dạ có thể làm giảm hô hấp ở trẻ sơ sinh, nên có sẵn thuốc giải độc cho trẻ.
Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì Oxycodone có thể tiết qua sữa mẹ và có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Thuốc có thể làm suy giảm chức năng nhận thức, chóng mặt, buồn ngủ và có thể ảnh hưởng khả năng lái xe, vận hành máy móc của bệnh nhân.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Buồn ngủ nghiêm trọng, co đồng tử, thở chậm hoặc ngưng thở.
Quá liều Oxycodone thậm chí có thể gây tử vong, đặc biệt ở trẻ em hoặc khi tự ý dùng thuốc.
Cách xử lý khi quá liều
Dùng thuốc giải độc đặc hiệu là naloxone. Tiêm naloxone (0,4 – 2 mg naloxone tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch 2 mg naloxone trong 500 ml nước muối đẳng trương hay dung dịch dextrose 5%, tốc độ tiêm truyền tùy đáp ứng của bệnh nhân).
Rửa dạ dày hoặc sử dụng than hoạt (người lớn 50 g, trẻ em 10 – 15g), bảo vệ đường thở nếu ngộ độc Oxycodone trong vòng 1 giờ.
Các biện pháp hỗ trợ (hô hấp nhân tạo, thuốc vận mạch…). Xoa bóp, khử rung tim nếu ngừng tim.
Nếu liều đã quên gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đó và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Oxycodone
1) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/9577
2) Drugs.com: https://www.drugs.com/oxycodone.html
3) Drugbank: https://drugbank.vn/thuoc/OxyContin-10mg&VN2-416-15
4) Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00497
Ngày cập nhật: 24/7/2021