Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Phenoxybenzamine - Thuốc hạ huyết áp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Phenoxybenzamine

Loại thuốc

Thuốc chẹn alpha adrenergic không chọn lọc

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang chứa 10 mg phenoxybenzamine hydrochloride

Chỉ định

Thuốc Phenoxybenzamine được dùng trong các trường hợp sau:

  • U tủy thượng thận: Phòng ngừa hoặc điều trị tăng huyết áp kịch phát và đổ mồ hôi ở bệnh nhân u pheochromocytoma.
  • Bệnh mạch máu ngoại vi: Liệu pháp bổ trợ trong điều trị rối loạn co thắt mạch máu ngoại vi liên quan đến tăng hoạt động α-adrenergic (ví dụ, hội chứng Raynaud, chứng acrocyanosis và di chứng tê cóng) nhưng hiệu quả trong điều trị bệnh mạch máu ngoại vi không được thiết lập.
  • Rối loạn tiết dịch và tiết niệu: Sử dụng trong điều trị rối loạn co bóp do bàng quang thần kinh, tắc nghẽn chức năng hoặc tắc nghẽn một phần tuyến tiền liệt, phòng ngừa và điều trị bí tiểu sau phẫu thuật.

Dược lực học

Phenoxybenzamine là một chất đối kháng thụ thể α-Adrenergic tác dụng kéo dài không cạnh tranh. 

Phenoxybenzamine được chỉ định để kiểm soát các đợt tăng huyết áp và đổ mồ hôi xảy ra với khối u nội tiết- thần kinh tiết ra các catecholamine (heochromocytoma). 

Nếu nhịp tim nhanh quá mức, có thể cần sử dụng đồng thời thuốc chẹn beta. Phenoxybenzamine là một tác nhân ngăn chặn thụ thể alpha adrenergic, tác dụng kéo dài, có thể tạo ra và duy trì "sự giao cảm hóa học" bằng đường uống. 

Ức chế các phản ứng (chủ yếu là các phản ứng kích thích cơ trơn và các tuyến ngoại tiết), đối với các kích thích adrenergic bằng cách ngăn chặn các thụ thể α-adrenergic một cách không chuyên biệt; tuy nhiên, không ảnh hưởng đến thụ thể β-adrenergic hoặc hệ phó giao cảm.

Cơ chế hoạt động chính xác chưa được làm sáng tỏ đầy đủ; có khả năng tạo thành chất trung gian etylenimonium phản ứng và một ion cacbonium có phản ứng mạnh tạo thành các liên kết cộng hóa trị bền vững với các nhóm sulfhydryl, phosphate, amino và carboxyl của các thụ thể α-adrenergic.

Nó làm tăng lưu lượng máu đến da, niêm mạc và nội tạng vùng bụng, đồng thời làm giảm huyết áp cả khi nằm ngửa và khi đứng thẳng. Nó không có tác dụng trên hệ phó giao cảm. Phenoxybenzamine hoạt động bằng cách ngăn chặn các thụ thể alpha ở một số bộ phận của cơ thể. Các thụ thể alpha có trong cơ lót thành mạch máu. Khi các thụ thể bị chặn bởi Phenoxybenzamine, cơ sẽ giãn ra và mạch máu nở rộng.

Chặn các phản ứng của α-adrenergic đối với epinephrine và / hoặc norepinephrine đang hiện diện và đối với norepinephrine được giải phóng ở đầu tận cùng của dây thần kinh adrenergic.

Tác động lên cơ trơn mạch máu để ngăn chặn sự co mạch do epinephrine và norepinephrine gây ra, đồng thời gây giãn mạch ngoại vi và nhịp tim nhanh phản xạ. Đảo ngược tác dụng tăng áp của epinephrine (“đảo ngược epinephrine”), nhưng không đảo ngược tác dụng co mạch của norepinephrine.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng khác nhau tùy từng cá thể. Hấp thu 20 – 30% với liều uống.

Sau khi uống, thuốc Phenoxybenzamine bắt đầu tác dụng từ từ trong khoảng thời gian vài giờ.

Tác động trên α-Adrenergic tồn tại trong 3 – 4 ngày sau khi uống một liều duy nhất; sau khi dùng liều cố định hàng ngày, tác dụng chẹn α-adrenergic được tích lũy trong khoảng 7 ngày.

Phân bố

Thuốc tan trong lipid; có thể tích tụ trong mỡ sau khi dùng liều lượng lớn.

Không biết liệu phenoxybenzamine có đi qua nhau thai hay được phân phối vào sữa hay không.

Chuyển hóa

Chuyển hóa tại gan, Dealkyl hóa để tạo thành N -phenoxyisopropyl-benzylamine.

Thải trừ

Bài tiết qua nước tiểu và mật. Thời gian bán hủy khoảng 24 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không sử dụng epinephrine để hạ huyết áp khi sử dụng phenoxybenzamine vì nguy cơ gia tăng tác dụng hạ huyết áp quá mức, nhịp tim nhanh.

Có thể cản trở việc sản xuất norepinephrine tăng thân nhiệt.

Có thể can thiệp vào quá trình giảm thân nhiệt của sản xuất Reserpine.

Tương tác với thực phẩm 

Tác dụng hạ huyết áp có thể gia tăng khi tập thể dục, thời tiết nóng, ăn nhiều hoặc uống rượu.

Nếu xảy ra kích ứng đường tiêu hóa, hãy dùng với sữa.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Phenoxybenzamine trong các trường hợp:

  • Tình trạng hạ huyết áp không rõ nguyên nhân.
  • Quá mẫn với phenoxybenzamine hoặc bất kỳ thành phần nào trong sản phẩm.
  • Không dùng cho bệnh nhân đã bị tai biến mạch máu não; hoặc trong giai đoạn hồi phục (thường là 3 - 4 tuần) sau nhồi máu cơ tim cấp.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Phenoxybenzamine

Người lớn

U tủy thượng thận:

  • Liều khởi đầu thông thường là 10 mg Phenoxybenzamine mỗi ngày, sau đó có thể tăng liều này lên 10 mg mỗi ngày cho đến khi kiểm soát được các đợt tăng huyết áp, hoặc xảy ra hạ huyết áp tư thế.
  • Tăng liều dần dần cách ngày cho đến khi đạt được đáp ứng thích hợp (ví dụ: Huyết áp được kiểm soát).
  • Thông thường liều lượng cần thiết là 1 - 2 mg/kg thể trọng mỗi ngày chia làm hai lần.
  • Liều duy trì thông thường: 20 – 40 mg 2 hoặc 3 lần mỗi ngày; liều lượng cao hơn có thể được yêu cầu.

Bệnh mạch máu ngoại vi:

  • Uống khởi đầu liều 10 mg x 2 lần/ngày.
  • Tăng dần liều lượng mỗi ngày cho đến khi đạt được đáp ứng thích hợp.
  • Liều duy trì thông thường: 20 – 40 mg 2 hoặc 3 lần mỗi ngày; liều lượng cao hơn có thể được yêu cầu.

Trẻ em

U tủy thượng thận:

  • Uống khởi đầu với liều 0,2 mg/kg hoặc 6 mg/m2, một lần mỗi ngày.
  • Không vượt quá 10 mg. Tăng dần liều lượng cho đến khi đạt được đáp ứng thích hợp (ví dụ: Huyết áp được kiểm soát).
  • Liều duy trì thường là 0,4 – 1,2 mg/ kg hoặc 12 – 36 mg/m2 mỗi ngày.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Thận trọng khi dùng, liều 10mg mỗi ngày là đủ.

Suy thận: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tổn thương thận.

Suy gan: Chưa có thông tin.

Cách dùng Phenoxybenzamine

Thuốc sử dụng bằng đường uống.

Điều chỉnh liều lượng cẩn thận theo cơ địa và đáp ứng của từng người.

Giảm thiểu tác dụng phụ bằng cách bắt đầu với liều lượng nhỏ và tăng dần liều lượng cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn.

Nếu cần điều trị đồng thời với propranolol, bắt đầu dùng phenoxybenzamine trước khi sử dụng propranolol và tiếp tục trong khi điều trị bằng propranolol để ngăn ngừa tăng huyết áp nặng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt hoặc choáng váng, đặc biệt là khi đứng dậy từ tư thế nằm hoặc ngồi, tim đập nhanh, ngất, cảm giác mệt mỏi, đau bụng, nghẹt mũi, chướng hơi, mờ mắt, rối loạn vận động.

Ít gặp

Lo lắng, bồn chồn, buồn ngủ, khô miệng, đau đầu, rối loạn tình dục ở nam giới, mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường, rối loạn dạ dày-ruột.

Hiếm gặp 

Co giật.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có khả năng bị tụt huyết áp hoặc nhịp tim nhanh, chẳng hạn như người cao tuổi hoặc những người bị bệnh tim nặng, suy tim sung huyết, bệnh mạch máu não hoặc tổn thương thận.

Có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị xơ cứng động mạch vành hoặc não rõ rệt.

Thận trọng khi dùng phenoxybenzamine cho bệnh nhân suy tim, thiếu máu cơ tim, bệnh mạch máu não hoặc suy thận, và nên tránh dùng nếu tụt huyết áp sẽ rất nguy hiểm. 

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phenoxybenzamine đã được FDA xếp vào nhóm C dành cho thai kỳ.

Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Phenoxybenzamine chỉ được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu phenoxybenzamine có được phân phối vào sữa hay không. Thận trọng nếu dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Vì thuốc có khả năng gây hạ huyết áp tư thế, chóng mặt nên thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc hoặc hoạt động nguy hiểm khi sử dụng phenoxybenzamine.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Tác dụng chính của quá liều là hạ huyết áp sâu, có thể kéo dài vài giờ. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm nhịp tim nhanh, nôn mửa, chóng mặt hoặc ngất xỉu.

Cách xử lý khi quá liều Phenoxybenzamine

Điều trị bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày cùng với các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng thích hợp.

Hỗ trợ tuần hoàn bằng các biện pháp thay đổi tư thế và bù thể tích dịch qua đường tiêm. Thuốc tạo giao cảm được coi là có ít giá trị, adrenaline bị chống chỉ định vì nó cũng kích thích các thụ thể beta gây tăng hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Noradrenaline ít có giá trị khi các thụ thể α-adrenergic bị khóa hay bất hoạt.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Phenoxybenzamine

  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/phenoxybenzamine.html 

  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6036  

  3. Martindale 36th edition, pp1369-1370.

  4. Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00925 

Ngày cập nhật: 28/06/2021