Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Lansoprazole: Thuốc ức chế bơm proton

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Lansoprazole (Lansoprazol)

Loại thuốc

Thuốc ức chế bơm proton

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang giải phóng chậm (chứa hạt bao tan trong ruột): 15 mg, 30 mg.

Viên nén phân tán trong miệng: 15 mg, 30 mg.

Chỉ định

Lansoprazole được chỉ định trong các trường hợp:

  • Điều trị cấp và điều trị duy trì viêm thực quản có trợt loét ở người bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (dùng tới 8 tuần).
  • Dự phòng trào ngược dạ dày thực quản.
  • Điều trị loét dạ dày - tá tràng cấp (do nhiễm hoặc không nhiễm H. pylori).
  • Điều trị và dự phòng loét đường tiêu hóa do thuốc chống viêm không steroid.
  • Điều trị các chứng tăng tiết toan bệnh lý, như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào toàn thân.

Dược lực học

Lansoprazol là dẫn chất benzimidazol có tác dụng chống tiết acid dạ dày. Lansoprazol có liên quan cấu trúc và dược lý với omeprazol.

Lansoprazol là một thuốc ức chế bơm proton có tác dụng và sử dụng tương tự omeprazol, gắn vào hệ thống enzym H+/K+ATPase còn gọi là bơm proton ở trong tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống enzym này nên các tế bào thành không tiết ra acid hydrocloric ở giai đoạn cuối cùng.

Động lực học

Hấp thu

Lansoprazol hấp thu nhanh, nồng độ tối đa trung bình đạt được trong khoảng 1,7 giờ sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối trên 80%.

Ở người khỏe, nửa đời trong huyết tương là 1,5 (± 1,0) giờ. Cả nồng độ thuốc tối đa và diện tích dưới đường cong (AUC) đều giảm khoảng 50% nếu dùng thuốc khoảng 30 phút sau khi ăn.

Phân bố

Liên kết với protein huyết tương khoảng 97%.

Chuyển hóa

Lansoprazol chuyển hóa nhiều ở gan nhờ hệ enzym cytochrom P450 để thành hai chất chuyển hóa chính để bài tiết ra ngoài: Sulfon lansoprazol và hydroxy lansoprazol.

Các chất chuyển hóa này có rất ít hoặc không còn tác dụng chống tiết acid. Các chất được chuyển đổi từ lansoprazol trong tế bào thành để ức chế tiết acid không có trong tuần hoàn toàn thân. 

Thải trừ

Khoảng 20% thuốc dùng được bài tiết vào mật và nước tiểu. Thải trừ lansoprazol bị kéo dài ở người bị bệnh gan nặng, nhưng không thay đổi ở người suy thận nặng. Do vậy, cần giảm liều đối với người bị bệnh gan nặng.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Itraconazol, ketonazol: Lansoprazol làm giảm tác dụng của ketoconazol, itraconazol và của các thuốc khác có sự hấp thu cần môi trường acid.

Sucralfat, thuốc kháng acid: Làm chậm và giảm hấp thu lansoprazol (khoảng 30%). Do đó nên dùng lansoprazole ít nhất 1 giờ sau khi dùng các thuốc này.

Thuốc ức chế protease HIV: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lansoprazole với các chất ức chế protease HIV mà sự hấp thu phụ thuộc vào pH có tính acid, như atazanavir và nelfinavir, do làm giảm đáng kể sinh khả dụng của chúng.

Digoxin: Dùng đồng thời lansoprazole và digoxin có thể dẫn đến tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Do đó, nên theo dõi nồng độ digoxin trong huyết tương và điều chỉnh liều digoxin nếu cần khi bắt đầu và kết thúc điều trị bằng lansoprazole.

Methotrexate: Sử dụng đồng thời với methotrexate liều cao có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate trong huyết thanh và/hoặc chất chuyển hóa của nó, có thể dẫn đến độc tính với methotrexate.

Warfarin: Đã có báo cáo về việc tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời PPI và warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường và thậm chí tử vong. Những bệnh nhân được điều trị đồng thời với lansoprazole và warfarin có thể cần được theo dõi về sự gia tăng INR và thời gian prothrombin.

Tacrolimus, theophyllin: Lansoprazole có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các sản phẩm thuốc này.

Fluoxamine: Làm tăng nồng độ lansoprazol trong huyết tương.

Các chất cảm ứng enzym ảnh hưởng đến CYP2C19 và CYP3A4: Như rifampicin, và St John's wort (Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ lansoprazole trong huyết tương.

Chống chỉ định

Quá mẫn với lansoprazole.

Phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Viêm thực quản có trợt loét (ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản): 

Điều trị triệu chứng thời gian ngắn cho tất cả các trường hợp viêm thực quản:

  • Liều thường dùng 15 - 30 mg, 1 lần/ngày, trong 4 – 8 tuần. Có thể dùng thêm 8 tuần nữa, nếu chưa khỏi.
  • Điều trị duy trì sau chữa khỏi viêm thực quản trợt loét để giảm tái phát: 15 mg/ngày. Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả khi điều trị duy trì kéo dài quá 1 năm.

Dự phòng trào ngược dạ dày thực quản:

Uống 15 mg mỗi ngày 1 lần, có thể tăng liều đến 30 mg/ngày nếu cần thiết. 

Loét dạ dày:

Uống 15 tới 30 mg, 1 lần/ngày, dùng trong 4 - 8 tuần. Nên uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng.

Loét tá tràng:

Uống 15 mg, 1 lần/ngày, dùng trong 4 tuần hoặc đến khi khỏi bệnh.

Dùng phối hợp với amoxicilin và clarithromycin trong điều trị nhiễm H. pylori ở người bệnh loét tá tràng thể hoạt động như sau:

Phối hợp 3 thuốc: 30 mg lansoprazol + 1 g amoxicilin và 500 mg clarithromycin, dùng 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 đến 14 ngày. Tất cả 3 loại thuốc đều uống trước bữa ăn.

Phối hợp 2 thuốc: 30 mg lansoprazol + 1 g amoxicilin, dùng 3 lần hàng ngày, trong 14 ngày. Cả 2 loại thuốc đều uống trước bữa ăn.

Điều trị duy trì sau khi loét tá tràng đã khỏi:

Uống 15 mg/lần/ngày. Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả khi điều trị duy trì kéo dài quá 1 năm.

Tăng tiết toan khác (ví dụ hội chứng Zollinger-Ellison):

  • Liều bắt đầu thường dùng là 60 mg, 1 lần/ngày.
  • Nên uống vào buổi sáng trước bữa ăn. Sau đó, điều chỉnh liều theo sự dung nạp và mức độ cần thiết để đủ ức chế tiết acid dịch vị và tiếp tục điều trị cho đến khi đạt kết quả lâm sàng.
  • Liều uống dao động từ 15 mg uống cách nhật đến 180 mg uống hàng ngày cần để duy trì tiết acid dịch vị cơ bản dưới 10 mEq/giờ (5 mEq/giờ ở người bệnh trước đó có phẫu thuật dạ dày).
  • Liều trên 120 mg/ngày nên chia làm 2 lần uống.

Loét đường tiêu hóa do thuốc chống viêm không steroid (NSAID):

Điều trị loét nhưng vẫn uống NSAID: Người lớn 30 mg/ngày uống 1 lần trong 8 tuần.

Phòng loét dạ dày do NSAID ở người bệnh có tiền sử loét, người trên 65 tuổi:

Liều thường dùng 15 mg/lần, 1 lần/ngày, cho tới 12 tuần. Hiệu quả kém so với misoprostol 200 mg, 4 lần/ngày.

Trẻ em 

Trào ngược dạ dày thực quản: 

Trẻ 1 - 11 tuổi, cân nặng ≤ 30 kg: 15 mg/lần , 1 lần/ngày, cho tới 12 tuần; cân nặng > 30 kg: 30 mg/lần, 1 lần/ngày, trong 12 tuần.

Trẻ 12 - 17 tuổi, liều uống thông thường khi không có loét: 15 mg/ngày, cho tới 8 tuần, và nếu có loét: 30 mg/ngày, cho tới 8 tuần.

Đối tượng khác 

Suy gan: Cần điều chỉnh liều cho người có bệnh gan nặng. Phải giảm liều, thường không được vượt quá 30 mg/ngày.

Suy thận: Dược động học của lansoprazol có thể thay đổi, nhưng không cần phải chỉnh liều thuốc. Tuy nhiên khi dùng gói chứa lansoprazol, amoxicilin, và clarithromycin, nhà sản xuất khuyến cáo không nên dùng khi hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút.

Cách dùng

Lansoprazol không bền trong môi trường acid (dịch dạ dày), vì vậy phải uống lansoprazol trước khi ăn và không cắn vỡ hoặc nhai viên nang (đối với dạng viên nang phóng thích chậm).

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Đau đầu, chóng mặt, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, khó tiêu, phát ban da.

Ít gặp 

Mệt mỏi, tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemoglobin, acid uric và protein niệu.

Hiếm gặp

Bồn chồn, chóng mặt, dị cảm, buồn ngủ, run, mất ngủ, ảo giác, lú lẫn, thiếu máu, rối loạn thị giác, viêm bao quy đầu, nhiễm nấm Candida thực quản, viêm tụy, rối loạn vị giác, viêm gan, vàng da, ban xuất huyết, rụng tóc, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng,… 

Không xác định tần suất 

Hạ kali máu, hạ canxi máu, hạ kali máu, ảo giác, lupus ban đỏ da bán cấp.

Lưu ý

Lưu ý chung

Cần giảm liều với người bị bệnh gan.

Thuốc có thể che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày, cần phải loại trừ trước khi điều trị. 

Lansoprazole có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn như Salmonella, Campylobacter và, đặc biệt ở bệnh nhân nhập viện, Clostridium difficile.

Hạ kali máu nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng PPI như lansoprazole trong ít nhất ba tháng và trong hầu hết các trường hợp là một năm.

Có thể xảy ra các biểu hiện nghiêm trọng của hạ canxi máu như mệt mỏi, co giật, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất nhưng chúng có thể xuất hiện âm thầm và không được chú ý. 

Đối với những bệnh nhân dự kiến ​​sẽ điều trị kéo dài hoặc những người dùng PPI với digoxin hoặc các sản phẩm thuốc có thể gây hạ kali máu (ví dụ: Thuốc lợi tiểu), bác sỹ nên cân nhắc đo nồng độ magiê trước khi bắt đầu điều trị PPI và định kỳ trong quá trình điều trị.

Trong trường hợp tiêu chảy nặng và/hoặc kéo dài, nên cân nhắc việc ngừng điều trị.

Ngoại trừ những bệnh nhân được điều trị để tiệt trừ H. pylori, nếu vẫn bị tiêu chảy, nên ngừng sử dụng lansoprazole.

Việc điều trị để ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng ở những bệnh nhân cần điều trị NSAID liên tục nên được hạn chế cho những bệnh nhân có nguy cơ cao (ví dụ như xuất huyết tiêu hóa trước đó, thủng hoặc loét, tuổi cao).

Sử dụng đồng thời thuốc được biết là làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa [ví dụ: Corticosteroid hoặc thuốc chống đông máu], sự hiện diện của một yếu tố bệnh đồng mắc nghiêm trọng hoặc việc sử dụng kéo dài các liều khuyến cáo tối đa của NSAID).

Thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu sử dụng với liều lượng cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng và phải được bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi.

Bệnh lupus ban đỏ da bán cấp (SCLE): Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp SCLE rất hiếm gặp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Thận trọng, không khuyến khích sử dụng.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thận trọng, cần cân nhắc kỹ lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc dùng lansoprazole điều trị cho người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các phản ứng có hại của thuốc như hoa mắt, chóng mặt , rối loạn thị giác và buồn ngủ có thể xảy ra và ảnh hưởng khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Lansoprazole và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Hạ thân nhiệt, an thần, co giật, giảm tần số hô hấp.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị hỗ trợ: Phương pháp thẩm tách không loại được thuốc.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Lansoprazole

  1. Dược thư Quốc gia Việt nam 2015

  2. Emc: https://www.medicines.org.uk/emc/product/4164/smpc 

  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/lansoprazole.html 

Ngày cập nhật: 18/7/2021