Mặc định
Lớn hơn
Procyclidine.
Thuốc điều trị Parkinson; thuốc kháng cholinergic.
Procyclidine được chỉ định để điều trị và làm giảm triệu chứng của tất cả các dạng bệnh Parkinson, ví dụ như parkinson vô căn, parkinson hậu viêm não và hội chứng parkinson xơ vữa động mạch.
Kiểm soát các triệu chứng ngoại tháp do thuốc an thần kinh (ví dụ, phenothiazin) gây ra bao gồm hội chứng parkinson do thuốc, rối loạn trương lực cơ cấp tính và chứng ngồi không yên.
Procyclidine là một chất kháng cholinergic tổng hợp, ngăn chặn tác dụng kích thích của acetylcholine tại thụ thể muscarinic. Thuốc giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh Parkinson bằng cách đối kháng các thụ thể cholinergic, tái lập lại sự cân bằng dopamin và acteylcholine ở thần kinh trung ương. Procyclidine đặc biệt hiệu quả trong việc làm giảm tình trạng cứng cơ và khớp. Ngoài ra, procyclidine cũng có hiệu quả với các triệu chứng run, rối loạn vận động, khó nói và viết, dáng đi bất thường, tăng tiết và chảy nước bọt, đổ mồ hôi, trợn mắt (oculogyric crises) và tâm trạng chán nản.
Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa với sinh khả dụng cao. Procyclidine tiêm tĩnh mạch khởi phát tác dụng sau 5 – 20 phút và cho hiệu quả kéo dài đến 4 giờ.
Thể tích phân bổ khoảng 1 L/kg.
Sự chuyển hóa của procyclidine chưa được nghiên cứu đầy đủ nhưng chỉ một lượng nhỏ thuốc được bải tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Khi dùng đường uống, khoảng 1/5 liều được chuyển hóa ở gan, chủ yếu bởi cytochrom P450 và sau đó được liên hợp với axit glucuronic.
Thời gian bán thải trong huyết tương trung bình sau khi uống và tiêm tĩnh mạch là khoảng 12 giờ.
Thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc thuốc có đặc tính kháng cholinergic, chẳng hạn như amantadine, memantine, thuốc kháng histamine, phenothiazine, thuốc chống trầm cảm ba vòng và dẫn xuất, clozapine, disopyramide và nefopam có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic của procyclidine.
Việc sử dụng các loại thuốc có đặc tính cholinergic, chẳng hạn như tacrine, có thể làm giảm đáp ứng điều trị với procyclidine.
Sử dụng đồng thời procyclidine với một số thuốc an thần kinh để điều trị các triệu chứng ngoại tháp có thể làm giảm nồng độ thuốc an thần kinh trong huyết tương. Tuy nhiên, sự giảm này không ảnh hường đáng kể đến hiệu quả lâm sàng.
Thuốc có đặc tính kháng cholinergic có thể làm giảm tiết nước bọt gây khô miệng và có thể làm giảm hấp thu và tác dụng điều trị của viên nitrat ngậm dưới lưỡi hoặc viên phân tán trong khoang miệng.
Thuốc kháng cholinergic, bao gồm procyclidine, có thể làm giảm hiệu quả của levodopa.
Tác dụng của thuốc kháng cholinergic như procyclidine có thể đối kháng với tác dụng trên đường tiêu hóa của cisapride, domperidone và metoclopramide.
Procyclidine có thể làm tăng tác dụng trên thần kinh phế vị của quinidine.
Thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm sự hấp thu của ketoconazole.
Tiếp xúc với nhiệt độ và độ ẩm môi trường cao kết hợp với chế độ điều trị bằng thuốc phenothiazin/kháng cholinergic có thể dẫn đến tăng oxy máu dù hiếm gặp.
Dùng paroxetine hàng ngày làm tăng đáng kể nồng độ procyclidine trong huyết tương. Nếu xuất hiện tác dụng kháng cholinergic, nên giảm liều procyclidine.
Quá mẫn với procyclidine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bí tiểu không được điều trị.
Tăng nhãn áp góc đóng.
Tắc nghẽn dạ dày - ruột.
Người lớn
Bệnh Parkinson:
Điều trị thường được bắt đầu với liều 2,5 mg x 3 lần/ngày, tăng liều mỗi 2,5 - 5 mg/ngày mỗi 2 - 3 ngày cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 15 đến 30 mg procyclidine mỗi ngày. Nếu cần có thể bổ sung liều thứ tư trước khi ngủ. Liều lên đến 60 mg procyclidine/ngày có thể dung nạp tốt.
Nhìn chung, những bệnh nhân trẻ tuổi hoặc những người mắc bệnh parkinson hậu viêm não có thể cần liều cao hơn để đạt được đáp ứng điều trị so với những bệnh nhân lớn tuổi và những người bị parkinson xơ vữa động mạch.
Procyclidine có thể được kết hợp với levodopa hoặc amantadine ở những bệnh nhân không đạt hiệu quả mong muốn với đơn trị liệu.
Bệnh nhân đổi từ liệu pháp điều trị parkinson khác sang procyclidine:
Thay thế dần dần hoặc toàn bộ thuốc đang điều trị parkinson với procyclidine liều 2,5 mg x 3 lần mỗi ngày. Tăng liều procyclidine và giảm liều thuốc đang dùng cho đến khi đạt được sự thay thế hoàn toàn.
Kiểm soát các triệu chứng ngoại tháp do thuốc an thần kinh:
Điều trị thường được bắt đầu với liều 2,5 mg procyclidine x 3 lần/ngày, tăng liều mỗi 2,5 mg/ngày cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
Liều duy trì hiệu quả thường là 10 đến 30 mg procyclidine mỗi ngày. Sau thời gian điều trị từ 3 đến 4 tháng, nên ngưng procyclidine và quan sát bệnh nhân để xem liệu các triệu chứng ngoại tháp do thuốc an thần gây ra có tái phát hay không.
Nếu trường hợp tái phát xảy ra, nên dùng lại procyclidine để tránh làm trầm trọng thêm các triệu chứng ngoại tháp. Việc ngừng điều trị theo định kỳ được khuyến cáo ngay cả ở những bệnh nhân cần dùng thuốc lâu dài.
Procyclidine có thể được tiêm bắp với liều lượng từ 5 đến 10 mg, lặp lại sau 20 phút nếu cần thiết, liều tối đa hàng ngày là 20 mg.
Trong loạn trương lực cơ xoắn cấp tính và rối loạn vận động kịch phát, liều 5 đến 10 mg procyclidine tiêm tĩnh mạch thường có hiệu quả trong vòng 5 đến 10 phút. Đôi khi, bệnh nhân có thể cần hơn 10 mg procyclidine và có thể cần đến nửa giờ để có cải thiện lâm sàng.
Trẻ em
Mặc dù không khuyến cáo dùng thuốc procyclidine cho trẻ em ở Mỹ, tuy nhiên, Dược điển quốc gia Anh (BNFC) gợi ý liều cho trẻ em trong điều trị rối loạn trương lực cơ như sau:
Trẻ từ 7 đến 12 tuổi: Dùng thuốc uống, liều 1,25 mg x 3 lần / ngày.
Trẻ từ 12 - 18 tuổi: Dùng thuốc uống, liều 2,5 mg x 3 lần / ngày.
Trong trường hợp khẩn cấp, có thể dùng một liều duy nhất bằng cách tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch cho trẻ em với liều như sau:
Trẻ dưới 2 tuổi: Tiêm liều 0,5 đến 2 mg.
Trẻ từ 2 - 10 tuổi: Tiêm liều 2 đến 5 mg.
Trẻ từ 10 - 18 tuổi: Tiêm liều 5 đến 10 mg hoặc trong một số trường hợp liều có thể cao hơn.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Có thể cần giảm liều procyclidine.
Thuốc có thể được dung nạp tốt hơn nếu uống trong bữa ăn.
Nên đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ khi kê đơn procyclidine ở những bệnh nhân đang mắc bệnh tăng nhãn áp góc đóng (góc hẹp) hoặc những người được coi là có khuynh hướng mắc bệnh tăng nhãn áp. Tuy nhiên, thuốc có thể được dùng một cách an toàn cho những bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp góc mở.
Thận trọng khi kê đơn ở những bệnh nhân dễ mắc bệnh tắc nghẽn đường tiêu hóa và những người có các triệu chứng tiết niệu liên quan đến phì đại tuyến tiền liệt.
Bệnh nhân điều trị phối hợp thuốc an thần kinh và thuốc kháng cholinergic (như procyclidine) có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của rối loạn vận động chậm hoặc làm giảm ngưỡng xuất hiện các triệu chứng này ở những bệnh nhân dễ mắc phải. Ở những người như vậy, việc điều chỉnh thuốc an thần kinh hoặc giảm liều thuốc kháng cholinergic nên được xem xét.
Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần đôi khi trải qua một đợt loạn thần khi dùng procyclidine để điều trị các triệu chứng ngoại tháp do thuốc an thần kinh.
Bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là những bệnh nhân đang sử dụng liều cao thuốc kháng cholinergic có thể dễ mắc các tác dụng không mong muốn. Cụ thể, bệnh nhân cao tuổi đặc biệt dễ bị rối loạn hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, suy giảm chức năng nhận thức và trí nhớ, mất phương hướng và ảo giác. Những tác dụng này thường có thể hồi phục khi giảm hoặc ngừng điều trị với thuốc kháng cholinergic.
Không có thông tin cụ thể nào liên quan đến việc sử dụng procyclidine ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận. Tuy nhiên, vì procyclidine được chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu, nên thận trọng khi dùng procyclidine cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc gan.
Không nên ngừng thuốc procyclidine đột ngột vì có thể gây tái phát các triệu chứng của bệnh parkinson.
Procyclidine, cùng với các loại thuốc kháng cholinergic khác, có khả năng bị lạm dụng. Mặc dù hiếm khi xảy ra trường hợp lạm dụng thuốc, nhưng các bác sĩ nên thận trọng khi kê đơn procyclidine cho những bệnh nhân có các triệu chứng mà có thể không phải là thật.
Thận trọng và theo dõi cẩn thận khi dùng cho bệnh nhân dễ bị hạ huyết áp.
Thận trọng khi dùng procyclidine cho bệnh nhân bị loạn nhịp tim nhanh.
Tính an toàn của việc sử dụng procyclidine trong thời kỳ mang thai vẫn chưa được thiết lập. Kinh nghiệm sử dụng rộng rãi trên lâm sàng không đưa ra bất kỳ bằng chứng nào cho thấy nó ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của thai nhi. Tuy nhiên, cũng như tất cả các loại thuốc, chỉ nên cân nhắc việc sử dụng thuốc khi lợi ích lâm sàng của việc điều trị cho người mẹ cao hơn mọi nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Không có thông tin về việc procyclidine có thể đi vào sữa mẹ.
Các tác dụng phụ trên thần kinh như mờ mắt, chóng mặt, lú lẫn và mất phương hướng đã được báo cáo khi sử dụng procyclidine. Vì vậy, nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân nên được khuyến cáo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng của quá liều bao gồm kích động, bồn chồn và lú lẫn với chứng mất ngủ nghiêm trọng kéo dài đến 24 giờ hoặc hơn. Ảo giác về thị giác và thính giác đã được báo cáo. Hầu hết các đối tượng đều hưng phấn nhưng đôi khi có thể lo lắng và hung hăng. Đồng tử giãn rộng và không phản ứng với ánh sáng. Trong một số trường hợp được ghi nhận, tình trạng mất phương hướng có thể kéo dài từ 1 đến 4 ngày và hồi phục sau một giấc ngủ . Các dấu hiệu của suy nhược thần kinh trung ương bao gồm buồn ngủ, giảm ý thức và đôi khi hôn mê đã được báo cáo sau khi dùng quá liều một lượng rất lớn. Nhịp tim nhanh cũng đã được báo cáo liên quan đến các trường hợp dùng quá liều procyclidine.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu procyclidine đã được uống trong vòng một hoặc hai giờ trước đó (hoặc có thể lâu hơn) thì nên dùng than hoạt để giảm hấp thu. Rửa dạ dày chỉ nên được xem xét nếu thích hợp về mặt lâm sàng. Các biện pháp tích cực khác như sử dụng thuốc chủ vận cholinergic hoặc lọc thận mặc dù khó có giá trị về mặc lâm sàng. Nếu co giật xảy ra, bệnh nhân nên được kiểm soát bằng cách tiêm diazepam.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Tên thuốc: Procyclidine
Ngày cập nhật: 30/6/2021