Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Protriptyline

Protriptyline - Trị các vấn đề tâm thần

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Protriptyline

Loại thuốc

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang uống 5 mg, 10 mg.

Chỉ định

Protriptyline được chỉ định dùng điều trị trầm cảm.

Dược lực học

Protriptyline tăng nồng độ serotonin và (hoặc) norepinephrine ở synap trong hệ thần kinh trung ương bằng cách ức chế sự tái hấp thu chúng bởi màng tế bào thần kinh trước synap.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu hoàn toàn từ đường tiêu hóa; sinh khả dụng trung bình từ 75–90%.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra trong vòng 8-12 giờ sau khi uống.

Phân bố

Phân bố rộng rãi trong cơ thể.

Có thể phân phối vào sữa.

Gắn nhiều với protein huyết tương

Chuyển hóa

Được chuyển hóa qua các con đường tương tự như các TCA khác (CYP2D6). Tỷ lệ 10–25% liều trải qua quá trình chuyển hóa lần đầu tại gan

Thải trừ

Khoảng 50% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa trong vòng khoảng 16 ngày. Một lượng rất nhỏ thải trừ qua phân theo đường mật.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Với các thuốc ức chế CYP2D6: Tương tác dược động học có thể xảy ra (làm tăng nồng độ Protriptylin trong huyết tương) khi sử dụng đồng thời. Cân nhắc điều chỉnh liều lượng Protriptyline bất cứ khi nào thêm hoặc ngưng sử dụng các thuốc ức chế CYP2D6.

Chống chỉ định

Protriptyline chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Protriptyline hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng chung với thuốc ức chế MAO (đồng thời hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngừng sử dụng thuốc ức chế MAO hoặc Protriptyline).
  • Không dùng chung với Cisapride.
  • Không sử dụng ở bệnh nhân trong giai đoạn hồi phục cấp tính sau nhồi máu cơ tim.
  • Dữ liệu về phản ứng dị ứng chéo đối với các thuốc chống trầm cảm ba vòng khác còn hạn chế. Tuy nhiên, do sự tương đồng về cấu trúc hóa học và (hoặc) tác dụng dược lý, không thể loại trừ điều này một cách chắc chắn.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều khởi đầu: Uống 10 đến 20 mg mỗi ngày chia làm 3 đến 4 liều; tăng dần liều dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp với liều thông thường từ 20 đến 60 mg / ngày chia làm 3 đến 4 lần; tối đa 60 mg / ngày

Trẻ em

Trẻ vị thành niên:

Liều khởi đầu: 5 mg x 3 lần / ngày; tăng liều dần dần dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp; tăng liều chậm được khuyến cáo để tạo điều kiện theo dõi các tác dụng phụ như rối loạn hành vi; liều tối đa hàng ngày: 60 mg / ngày.

Với trẻ nhỏ hơn: Không có dữ liệu.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Liều khởi đầu 15 mg mỗi ngày chia 3 lần; tăng dần liều dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp; tối đa: 60 mg / ngày.

Lưu ý: Theo dõi chặt chẽ tim mạch nếu liều hàng ngày vượt quá 20 mg.

Tác dụng phụ

Các phản ứng có hại sau đây được lấy từ nhãn của nhà sản xuất. Tần suất xuất hiện không được xác định.

Rối loạn nhịp tim, tai biến mạch máu não, phù, đỏ bừng, block tim, tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp thế đứng, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, kích động, lo lắng, thất điều, lú lẫn, ảo tưởng, mất định hướng, chóng mặt, buồn ngủ, sốt do thuốc.

Biến đổi trên điện não đồ, phản ứng ngoại tháp, mệt mỏi, ảo giác, nhức đầu, tăng thân nhiệt, hưng cảm nhẹ, mất ngủ, ác mộng, tê, hoảng loạn, bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn tâm thần (đợt cấp), bồn chồn, co giật, dị cảm tứ chi, cảm giác ngứa ran, hội chứng cai thuốc, rụng tóc, đổ mồ hôi (quá mức).

Ngứa, da tăng nhạy cảm với ánh sáng, phát ban da, mày đay, giảm ham muốn tình dục, giảm glucose huyết thanh, chảy sữa, nữ hóa tuyến vú, tăng ham muốn tình dục, tăng glucose huyết thanh, hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp (SIADH), tăng cân, giảm cân, đau quặn bụng, biếng ăn, táo bón, tiêu chảy, đau vùng thượng vị.

Lưỡi thâm đen (melanoglossia), buồn nôn, liệt ruột, phì đại tuyến mang tai, viêm miệng, viêm tuyến dưới lưỡi, rối loạn vị giác, nôn mửa, khô miệng, phì đại vú, liệt dương, tiểu đêm, sưng tinh hoàn, tiểu nhiều, bí tiểu, giãn đường niệu, tuyệt lạp bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, chấm xuất huyết, ban xuất huyết.

Giảm tiểu cầu, xét nghiệm chức năng gan bất thường, vàng da ứ mật, run, suy nhược, rối loạn điều tiết mắt, mờ mắt, đau mắt, tăng nhãn áp, ù tai, đa niệu, tăng nhãn áp góc đóng, ý định tự tử, xu hướng tự sát.

Lưu ý

Lưu ý chung

Cảnh báo về rối loạn tâm thần chính:

Ý nghĩ hay hành vi tự sát theo cảnh báo hộp đen Blackbox của Mỹ: Thuốc chống trầm cảm làm tăng nguy cơ ý nghĩ và hành vi tự sát ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên (18-24 tuổi) bị rối loạn trầm cảm nặng (MDD) và các rối loạn tâm thần khác; cân nhắc rủi ro trước khi kê đơn.

Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về các diễn biến xấu đi trên lâm sàng, hành vi tự tử, hoặc những thay đổi bất thường về hành vi, đặc biệt là trong 1-2 tháng đầu điều trị hoặc trong thời gian điều chỉnh liều lượng thuốc (tăng hoặc giảm); gia đình bệnh nhân hoặc người chăm sóc nên được hướng dẫn để quan sát chặt chẽ bệnh nhân và thông báo tình trạng với bác sĩ.

Nguy cơ tự tử vốn thường gặp trong bệnh trầm cảm nặng và có thể kéo dài cho đến khi tình trạng bệnh thuyên giảm.

Nếu các biểu hiện trầm cảm trở nên tồi tệ hơn và có hành vị tự tử đột ngột nghiêm trọng không liên quan đến các triệu chứng vốn có của bệnh nhân, cần ngừng hoặc thay đổi liệu pháp điều trị bằng thuốc.

Thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.

Đơn thuốc phải kê với liều lượng nhỏ nhất phù hợp với tình trạng bệnh.

Gia đình bệnh nhân hoặc người chăm sóc cần được cảnh báo để theo dõi bệnh nhân về sự xuất hiện của hành vi tự tử và các hành vi liên quan như lo lắng, kích động, các cơn hoảng loạn, mất ngủ, cáu kỉnh, thù địch, xung động, bồn chồn, hưng cảm và hưng cảm nhẹ; bệnh nhân nên được hướng dẫn để báo cáo với bác sĩ của họ nếu có bất kỳ triệu chứng nào trong số các triệu chứng kể trên hoặc tình trạng trầm cảm nặng hơn hoặc có loạn thần xảy ra.

Tác dụng kháng cholinergic:

Thuốc có thể gây ra các tác dụng kháng cholinergic (táo bón, khô miệng, mờ mắt, bí tiểu); thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm nhu động đường tiêu hóa, liệt ruột, bí tiểu, phì đại lành tính tiền liệt tuyến, khô miệng hoặc có các vấn đề về thị giác.

Mức độ kháng cholinergic do Protriptyline là cao hơn so với các thuốc chống trầm cảm khác.

Ức chế thần kinh trung ương: Thuốc có thể gây ức chế thần kinh trung ương, suy giảm thể chất hoặc tinh thần; bệnh nhân phải được cảnh báo về việc thực hiện các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần (ví dụ: Vận hành máy móc hoặc lái xe).

Gãy xương: Gãy xương có liên quan đến việc điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Cân nhắc khả năng gãy xương nếu một bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm có biểu hiện đau nhức xương không rõ nguyên nhân, đau chói tại 1 điểm, sưng hoặc bầm tím.

Ảnh hưởng về huyết học: Hiếm khi có thể gây ức chế tủy xương; theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng và làm công thức máu nếu các triệu chứng (ví dụ: Sốt, đau họng) nhiễm trùng rõ ràng.

Ảnh hưởng đến mắt: Có thể gây giãn đồng tử nhẹ, ở những người nhạy cảm có thể dẫn đến cơn tăng nhãn áp góc đóng. Cần cân nhắc khi sử dụng ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của tăng nhãn áp góc đóng và chưa phẫu thuật cắt mống mắt.

Hạ huyết áp thế đứng: Có thể gây hạ huyết áp thế đứng (nguy cơ ở mức trung bình so với các thuốc chống trầm cảm khác); thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị tác dụng này hoặc ở những người không chịu được các đợt hạ huyết áp thoáng qua (bệnh mạch máu não, bệnh tim mạch, giảm thể tích tuần hoàn hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc gây hạ huyết áp / giảm nhịp tim).

Bệnh tim mạch: Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch (bao gồm nhồi máu cơ tim trước đó, đột quỵ, nhịp tim nhanh, hoặc các bất thường về dẫn truyền); nguy cơ dẫn truyền bất thường với Protriptyline cao hơn so với các thuốc chống trầm cảm khác.

Bệnh tiểu đường: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân đái tháo đường; thuốc có thể làm thay đổi sự điều hoà glucose.

Suy gan: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan; độ thanh thải của thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) bị giảm ở bệnh nhân suy gan. Do chỉ số điều trị hẹp, cần sử dụng liều khởi đầu và duy trì thấp hơn. Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị bệnh não gan do nguy cơ ảnh hưởng đến nhận thức thần kinh..

Hưng cảm, hưng cảm nhẹ: Có thể khởi phát hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực. Nên tránh dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.

Điều trị kết hợp giữa thuốc chống trầm cảm và thuốc điều hoà khí sắc có thể có hiệu quả để điều trị cấp tính các đợt trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực, nhưng nên tránh sử dụng trong đợt hưng cảm cấp tính hoặc các đợt hỗn hợp, cũng như điều trị duy trì trong rối loạn lưỡng cực do tác dụng làm mất ổn định khí sắc của thuốc chống trầm cảm.

Bệnh nhân có các biểu hiện trầm cảm nên được kiểm tra xem có rối loạn lưỡng cực hay không. Protriptyline không được FDA chấp thuận để điều trị trầm cảm lưỡng cực.

Suy thận: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận.

Rối loạn co giật: Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ co giật, bao gồm cả những người có tiền sử co giật, chấn thương đầu, tổn thương não, nghiện rượu hoặc điều trị đồng thời với các loại thuốc có thể làm giảm ngưỡng co giật.

Lưu ý với phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú

Tính an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được chứng minh; do đó, khi sử dụng cho phụ nữ có thai, cho con bú hoặc phụ nữ có thể mang thai, cần cân nhắc giữa lợi ích có thể có với những nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và con.

Thuốc có thể phân bố trong sữa. Thận trọng nếu dùng cho phụ nữ đang cho con bú; đánh giá cẩn thận các lợi ích và rủi ro tiềm ẩn.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây ức chế thần kinh trung ương, suy giảm thể chất hoặc tinh thần; bệnh nhân phải được cảnh báo về việc thực hiện các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần (ví dụ: Vận hành máy móc hoặc lái xe).

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các biểu hiện nghiêm trọng của quá liều bao gồm: Rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp nghiêm trọng, co giật và ức chế thần kinh trung ương, bao gồm cả hôn mê. Những thay đổi trên điện tâm đồ, đặc biệt ở trục hoặc độ rộng QRS, là những dấu hiệu có ý nghĩa lâm sàng về độc tính của thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Cách xử lý khi quá liều

Tử vong có thể xảy ra do dùng quá liều với nhóm thuốc này. Vì việc điều trị quá liều là phức tạp và nhiều biến đổi, bác sĩ nên liên hệ với trung tâm kiểm soát độc chất để biết thông tin hiện tại về cách điều trị.

Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc phát triển nhanh chóng sau khi dùng quá liều thuốc chống trầm cảm ba vòng, do đó, cần theo dõi tại bệnh viện càng sớm càng tốt.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo