Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Rimantadine Hydrochloride
Loại thuốc
Thuốc kháng virus
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 100mg
Rimantadine Hydrochloride chỉ định trong các trường hợp sau:
Rimantadine là một dẫn xuất Adamantan (một amin ba vòng đối xứng), có cấu trúc liên quan đến Amantadine.
Rimantadine có hoạt tính kháng vi-rút đối với một số chủng cúm A, bao gồm cả H1N1, H2N2 và H3N2 nhạy cảm. Có ít hoặc không có hoạt động chống lại bệnh cúm B.
Cơ chế hoạt động của Rimantadine chưa được hiểu đầy đủ. Rimantadine ức chế sự nhân lên của virus bằng cách can thiệp vào protein M2 của virus cúm A, một protein màng không thể thiếu.
Bắt đầu từ mùa cúm 2005–2006, hầu hết các chủng cúm A (H3N2) lưu hành ở Hoa Kỳ đã kháng với Amantadine và Rimantadine. Tình trạng đề kháng với Amantadine và Rimantadine trong số cúm A theo mùa (H3N2) lưu hành trong các mùa cúm gần đây vẫn ở mức cao.
Mặc dù Amantadine và Rimantadine có hoạt tính chống lại hầu hết các vi rút cúm A (H1N1) theo mùa lưu hành ở Hoa Kỳ trong các mùa cúm 2008–2009 và 2009–2010, vi rút cúm A (H1N1) pdm09 lưu hành trong các mùa cúm gần đây lại kháng với Amantadine và Rimantadine .
Mặc dù một số chủng vi rút cúm gia cầm A (H5N1) đã nhạy cảm với Rimantadine, hầu hết các chủng vi rút cúm gia cầm A được thử nghiệm (bao gồm H5N1 và H7N9) đều kháng với Adamantanes (Amantadine, Rimantadine).
Các chủng vi rút cúm A giảm tính nhạy cảm với Rimantadine đã được sản xuất trong ống nghiệm và xuất hiện trong quá trình điều trị bằng thuốc.
Đã quan sát thấy sự đề kháng chéo giữa các Adamantans, virus cúm A kháng Rimantadine cũng kháng Amantadine và ngược lại.
Mặc dù một số chủng vi rút cúm gia cầm A (H5N1) đã nhạy cảm với Rimantadine, hầu hết các chủng vi rút cúm gia cầm A được thử nghiệm (bao gồm H5N1 và H7N9) đều kháng với Adamantanes (Amantadine, Rimantadine).
Các chủng vi rút cúm A giảm tính nhạy cảm với Rimantadine đã được sản xuất trong ống nghiệm và xuất hiện trong quá trình điều trị bằng thuốc.
Đã quan sát thấy sự đề kháng chéo giữa các adamantans, virus cúm A kháng Rimantadine cũng kháng Amantadine và ngược lại.
Hấp thu tốt từ đường tiêu hóa; nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 6 giờ.
Không được đặc trưng đầy đủ. Rimatadine phân bố vào các chất tiết ở mũi.
Có nghiên cứu cho thấy Rimantadine đi qua nhau thai và phân phối vào sữa ở chuột.
Không biết liệu Rimantadine có đi qua nhau thai hay được phân phối vào sữa mẹ hay không.
Rimantadine liên kết với protein huyết tương khoảng 40%.
Được chuyển hóa nhiều ở gan. Glucuronid hóa và hydroxyl hóa là những con đường chuyển hóa chính.
Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (<25% dưới dạng không đổi).
Rimantadine không bị loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Chu kỳ bán thải của Rimantadine là 25 đến 30 giờ ở thanh niên (22 đến 44 tuổi), khoảng 32 giờ ở người cao tuổi (71 đến 79 tuổi) và bệnh nhân bị bệnh gan mãn tính, khoảng 13 đến 38 giờ ở trẻ em (4 đến 8 tuổi).
Sử dụng đồng thời với Acetaminophen hoặc aspirin, làm giảm nhẹ nồng độ đỉnh của Rimantadine.
Việc sử dụng đồng thời Rimantadine Hydrochloride với vắc-xin cúm sống giảm độc lực qua đường mũi chưa được đánh giá. Tuy nhiên, do khả năng tương tác tiềm ẩn giữa các sản phẩm này, không nên sử dụng vắc xin cúm sống giảm độc lực trong vòng 48 giờ sau khi ngừng sử dụng Rimantadine Hydrochloride và không nên sử dụng Rimantadine Hydrochloride cho đến hai tuần sau khi sử dụng vắc xin cúm sống giảm độc lực đường mũi trừ khi được chỉ định y tế.
Rimantadine Hydrochloride chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với các dẫn xuất Adamantane (Rimantadine, Amantadine) hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Liều dùng điều trị nhiễm vi rút cúm A theo mùa:
Liều dùng phòng chống nhiễm vi rút cúm A theo mùa:
Liều dùng phòng chống nhiễm vi rút cúm A theo mùa:
Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, suy thận nặng (CrCl 5 - 29 ml/phút) hoặc suy thận (CrCl ≤ 10 ml/phút) và bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi trở lên), khuyến cáo giảm liều xuống 100 mg mỗi ngày ở liều điệu trị hoặc dự phòng vi rút cúm A theo mùa.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan, suy thận ở bất kỳ mức độ nào, theo dõi các tác dụng phụ.
Mất ngủ, chóng mặt, đau đầu, lo lắng, mệt mỏi.
Buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, khô miệng, đau bụng.
Suy nhược.
Tiêu chảy, khó tiêu.
Suy giảm khả năng tập trung, mất điều hòa, buồn ngủ, kích động, trầm cảm.
Phát ban.
Khó thở.
Dáng đi bất thường, hưng phấn, tăng vận động, run, ảo giác, lú lẫn, co giật.
Co thắt phế quản, ho.
Xanh xao, hồi hộp, tăng huyết áp, rối loạn mạch máu não, suy tim, phù bàn đạp, block tim, nhịp tim nhanh, ngất.
Tiết sữa bất thường ở nữ.
Mất hoặc thay đổi vị giác.
Tỷ lệ co giật tăng lên đã được báo cáo ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh khi sử dụng thuốc Rimantadine.
Các chủng vi rút cúm A kháng với Rimantadine có thể xuất hiện trong quá trình điều trị và đã được chứng minh là có thể lây truyền và gây ra bệnh cúm điển hình.
Rimantadine không được sử dụng để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm ở Hoa Kỳ cho đến khi tính nhạy cảm với thuốc được xác định đối với các vi-rút cúm A đang lưu hành.
Cần chẩn đoán phân biệt nhiễm trùng do vi khuẩn, có thể bắt đầu với các triệu chứng tương tự như cúm.
Không thay thế cho việc chủng ngừa hàng năm bằng vắc xin cúm theo mùa.
Không có nhiều nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Rimantadine được báo cáo là có thể đi qua nhau thai và gây độc cho phôi thai ở chuột.
Vì những lý do này, chỉ nên sử dụng Rimantadine Hydrochloride trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích vượt trội so với rủi ro cho thai nhi.
Rimantadine phân phối vào sữa ở chuột. Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở chuột con khi sử dụng Rimantadine trong thời kỳ nuôi con.
Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Rimantadine không ảnh hưởng nhiều đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên tác dụng phụ của thuốc hay gặp là chóng mặt, đau đầu có thể ảnh hưởng, nên khuyến cáo bệnh nhân cần thận trọng khi xuất hiên những triệu chứng trên.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng quá liều Rimantadine thường gặp là kích động, ảo giác, rối loạn nhịp tim và có thể tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
Các liệu pháp hỗ trợ nên được thực hiện.
Việc tiêm tĩnh mạch Physostigmine với liều 1 đến 2 mg ở người lớn và 0,5 mg ở trẻ em, lặp lại khi cần thiết miễn là liều không vượt quá 2 mg/giờ, có thể làm giảm tác động trên hệ thần kinh trung ương khi dùng quá liều Rimantadine.
Bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều tiếp theo của bạn vào thời điểm bình thường. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.
Tên thuốc: Rimantadine
1) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/Rimantadine.html
2) Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=49f7d69a-820b-4c75-a31d-b2104c019c12
3) Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00478
Ngày cập nhật: 28/06/2021