Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ticagrelor
Loại thuốc
Thuốc chống kết tập tiểu cầu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ticagrelor thuốc được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ASA), được chỉ định để phòng ngừa các biến cố huyết khối ở bệnh nhân với hội chứng mạch vành cấp tính (ACS), tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) và nguy cơ cao phát triển biến cố huyết khối.
Ticagrelor, một thành phần có cấu trúc hóa học cyclopentyltriazolopyrimidines (CPTP), là một chất đối kháng thụ thể P2Y12 qua đường uống, tác dụng trực tiếp, có chọn lọc và liên kết thuận nghịch, ngăn chặn sự hoạt hóa và kết tập tiểu cầu P2Y12 phụ thuộc qua trung gian ADP.
Ticagrelor không ngăn cản sự gắn kết ADP nhưng khi liên kết với thụ thể P2Y12 sẽ ngăn cản sự dẫn truyền tín hiệu do ADP gây ra.
Vì tiểu cầu tham gia vào quá trình khởi đầu và/hoặc tiến triển của các biến chứng huyết khối của bệnh xơ vữa động mạch, nên việc ức chế chức năng tiểu cầu đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ biến cố như tử vong, NMCT hoặc đột quỵ.
Ticagrelor cũng làm tăng mức adenosine nội sinh cục bộ bằng cách ức chế chất vận chuyển nucleoside cân bằng.
Ticagrelor đã được ghi nhận là làm tăng các tác dụng do adenosine gây ra ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân ACS: giãn mạch (đo bằng lưu lượng máu mạch vành tăng ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân ACS; nhức đầu), ức chế chức năng tiểu cầu (trong máu toàn phần của người in vitro) và chứng khó thở.
Sự hấp thu của Ticagrelor diễn ra nhanh chóng với thời gian tmax trung bình là khoảng 1,5 giờ. Sự hình thành chất chuyển hóa chính AR-C124910XX từ Ticagrelor diễn ra nhanh chóng với thời gian t max trung bình khoảng 2,5 giờ.
Sau khi uống Ticagrelor 90 mg liều duy nhất, Cmax là 529 ng ml và AUC là 3451 ng * h/ml. Tỷ lệ cơ bản của chất chuyển hóa là 0,28 đối với Cmax và 0,42 đối với AUC.
Dược động học của Ticagrelor và AR-C124910XX ở những bệnh nhân có tiền sử NMCT nhìn chung tương tự như ở bệnh nhân ACS. Ticagrelor Cmax trung bình là 391 ng/ml và AUC là 3801 ng * h ml ở trạng thái ổn định đối với Ticagrelor 60 mg. Đối với Ticagrelor 90 mg Cmax là 627 ng/ml và AUC là 6255 ng * h/ml ở trạng thái ổn định.
Sinh khả dụng tuyệt đối của Ticagrelor được ước tính là 36%. Ăn một bữa ăn giàu chất béo làm tăng 21% AUC của Ticagrelor và giảm 22% ở chất chuyển hóa có hoạt tính Cmax nhưng không ảnh hưởng đến Cmax của Ticagrelor hoặc AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính.
Ticagrelor có thể được dùng chung hoặc không dùng chung với thức ăn. Ticagrelor cũng như chất chuyển hóa có hoạt tính là chất nền P-gp.
Ticagrelor ở dạng viên nén nghiền nhỏ trộn trong nước, uống hoặc tiêm qua ống thông dạ dày, có sinh khả dụng tương đương với viên nén nguyên viên liên quan đến AUC và Cmax đối với Ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính.
Tác dụng ban đầu (0,5 và 1 giờ sau khi uống) từ viên nén Ticagrelor nghiền nhỏ trộn trong nước cao hơn so với viên nén nguyên viên, với nồng độ giống hệt nhau.
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của Ticagrelor là 87,5l. Ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết rộng với protein huyết tương người (> 99%).
CYP3A4 là enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa Ticagrelor và hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính và tương tác của chúng với các chất nền CYP3A khác từ kích hoạt đến ức chế.
Chất chuyển hóa chính của Ticagrelor là AR-C124910XX, chất này cũng có hoạt tính được đánh giá bằng cách liên kết in vitro với thụ thể P2Y12 ADP của tiểu cầu. Mức độ tiếp xúc toàn thân với chất chuyển hóa có hoạt tính là khoảng 30 - 40% so với mức tiếp xúc với Ticagrelor.
Con đường thải trừ Ticagrelor chủ yếu là qua chuyển hóa ở gan. Ticagrelor thải trừ lên đến 84% (57,8% trong phân, 26,5% trong nước tiểu). Con đường thải trừ chủ yếu của chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu bài tiết qua mật. T1/2 trung bình là khoảng 7 giờ đối với Ticagrelor và 8,5 giờ đối với chất chuyển hóa có hoạt tính.
Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải (ví dụ như amprenavir, aprepitant, erythromycin và fluconazole) có thể được sử dụng đồng thời với Ticagrelor.
Dùng đồng thời Ticagrelor với chất cảm ứng CYP3A mạnh có thể làm giảm tiếp xúc và hiệu quả của ticagrelor, do đó, không khuyến khích sử dụng đồng thời với Ticagrelor.
Chất ức chế P-gp mạnh và chất ức chế CYP3A4 vừa phải (ví dụ verapamil, quinidine) cũng có thể làm tăng nồng độ Ticagrelor. Nếu bắt buộc phải kết hợp, việc sử dụng đồng thời chúng nên được thực hiện một cách thận trọng.
Các thuốc heparin, enoxaparin và ASA hoặc desmopressin nên được sử dụng thận trọng khi kết hợp với Ticagrelor.
Nồng độ Ticagrelor tăng gấp 2 lần sau khi uống một lượng lớn nước bưởi chùm (3x200 ml).
Thuốc Ticagrelor chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thuốc Ticagrelor khi dùng điều trị hội chứng mạch vành cấp tính:
Thuốc Ticagrelor khi dùng điều trị bệnh nhân tiền sử nhồi máu cơ tim:
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của Ticagrelor ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Khi sử dụng thuốc Ticagrelor, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn chảy máu, tăng acid uric máu, khó thở.
Chóng mặt, ngất, nhức đầu, huyết áp thấp, xuất huyết tiêu hóa.
Xuất huyết nội sọ, xuất huyết mắt, xuất huyết sau phúc mạc.
Huyết khối, giảm tiểu cầu.
Ticagrelor không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai.
Đưa ra quyết định ngưng cho con bú hay ngừng điều trị bằng Ticagrelor, cân nhắc lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của điều trị đối với người phụ nữ.
Ticagrelor không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Trong khi điều trị với Ticagrelor , bệnh nhân sẽ chóng mặt và lú lẫn. Vì vậy, những bệnh nhân gặp phải các triệu chứng này cần thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Dùng quá liều Ticagrelor làm tăng nguy cơ chảy máu, ức chế tiểu cầu.
Cách xử lý khi quá liều
Truyền tiểu cầu không có lợi về mặt lâm sàng. Cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ điều trị phù hợp khác, liên quan đến triệu chứng của bệnh nhân.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ticagrelor
1) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/7606/smpc
2) Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/ticagrelor.html
3) NHS: https://www.nhs.uk/medicines/ticagrelor/
4) Medscape: https://reference.medscape.com/drug/brilinta-ticagrelor-999674
Ngày cập nhật: 24/7/2021