Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Vinpocetine

Vinpocetine: Thuốc gây giãn mạch máu não

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Vinpocetine

Loại thuốc

Thuốc gây giãn mạch máu não. Chất kích thích thần kinh trung ương

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 5 mg, 10 mg

Dung dịch tiêm 2 ml chứa vinpocetine 10 mg

Chỉ định

Thần kinh:

  • Điều trị các dạng thiếu máu cục bộ khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não với tình trạng sau đột quỵ, sa sút trí tuệ có nguyên nhân vận mạch, xơ vữa động mạch não, bệnh não sau chấn thương và do tăng huyết áp.
  • Thuốc làm giảm các triệu chứng tâm thần kinh do rối loạn tuần hoàn não.

Nhãn khoa: Điều trị rối loạn mạch máu mạn tính của võng mạc và mạch mạc.

Tai: Điều trị bệnh giảm thính lực kiểu tiếp nhận, bệnh Ménière, ù tai.

Dược lực học

Vinpocetine cải thiện chuyển hóa và tuần hoàn não. Tác dụng này là nhờ sự tổng hợp của nhiều cơ chế tác dụng.

Nó tác dụng chọn lọc và làm tăng tuần hoàn não và thể tích máu não trong một phút, giảm sự đối kháng mạch não, mà không có tác động lên hệ thống tuần hoàn (áp suất động mạch, thể tích máu trong một phút, tốc độ mạch, đối kháng mạch ngoại vi toàn phần).

Tác dụng chính là tăng cung cấp máu tới nơi bị tổn thương, vùng thiếu máu ở não, mà không có hiện tượng ăn cắp máu; cung cấp máu tới những vùng mà máu khó tới được.

Vincopectine cải thiện vòng tuần hoàn nhỏ, ức chế tập hợp tiểu cầu, giảm độ nhớt của máu, tăng biến dạng hồng cầu và ức chế xâm nhập của adenosine. Tăng sức chịu đựng của tế bào não khi giảm oxy huyết bằng cách giúp vận chuyển dễ dàng oxy vào mô.

Vinpocetine giúp tăng hấp thu và chuyển hóa glucose, sự chuyến hóa sử dụng con đường hiếu khí, cũng như kích thích sự chuyển hóa kỵ khí cua glucose thông qua ức chế phosphodiesterase vả kích hoạt adenylate cyclase, kết quả là tăng nồng độ cAMP ở mô não. Tăng lượng catecholamine ở mô não.

Động lực học

Hấp thu

Vinpocetin được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống. Vị trí hấp thu chính là ở phần trên của ống tiêu hóa. Thuốc không bị chuyển hóa khi đi qua thành ruột.

Phân bố

Sử dụng vinpocetin đồng vị phóng xạ thì thấy nồng độ phóng xạ tập trung cao nhất ở gan và ống tiêu hóa. Nồng độ thuốc cao nhất ở mô đo được vào giờ thứ 2-4 sau khi uống. Nồng độ phóng xạ đo được ở não không cao hơn ở máu.

Tỉ lệ gắn kết protein là 66%. Sinh khả dụng tuyệt đối theo đường uống là 7%. Thể tích phân

phối là 246,7 + 88,5 L cho thấy sự gắn kết mô là đáng kể. Trị số thanh thải của vinpocetin (66,7 L/h) vượt quá trị số huyết tương của gan (50 I/h) cho thấy có sự chuyên hóa ngoài gan.

Chuyển hóa

Chất chuyển hóa chính có tác dụng dược lý là acid apovincaminic và hydroxyvinpocetine. Sau khi uống, diện tích dưới đường cong của AVA lớn gap hai lần so với khi dùng đường tiêm tĩnh mạch chỉ ra rằng AVA được tạo thành sau chuyên hóa đầu tiên của vinpocetine.

Các chất chuyên hóa xa hơn được xác định là hydroxy-vinpocetin, hydroxy-AVA, dihydroxy-AVA-glycinat và các phức hợp của chúng với các glucuronid và/ hoặc sulphat. Trong các loài nghiên cứu, lượng vinpocetine được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không đổi chỉ chiếm vài phần trăm liều dùng.

Thải trừ

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân theo tỉ lệ 60- 40%.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Trong một số hiếm trường hợp, có xảy ra cộng hưởng hạ huyết áp nhẹ khi dùng vinpocetin với alpha methyldopa, vì thế cần kiểm soát huyết áp thường xuyên khi dùng kết hợp các loại thuốc này.
  • Warfarin, do có thể làm giảm nhẹ khoảng 8% AUC của warfarin.
  • Antacid làm giảm nhẹ hấp thu vinpocetin, nhưng không có khuyến cáo đặc biệt khi phối hợp.

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân bị đột quỵ do xuất huyết ơ mức độ cấp tính hoặc mới hồi phục.

Bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim nặng, chứng loạn nhịp tim, áp lực nội nhãn và nội sọ cao.

Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em dưới 18 tuổi.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Đường uống:

Liều thông thường: uống 5-10 mg/lần, 3 lần/ngày. uống thuốc sau bữa ăn.

Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân mắc bệnh gan, thận.

Đường tiêm truyền:

Truyền tĩnh mạch chậm, tốc độ không quá 80 giọt/phút. Không được tiêm dưới da, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch nhanh.

Liều ban đầu hàng ngày với người lớn là 20mg vinpocetine (2 ống) trong 500 – 1000 ml dung dịch tiêm truyền.

Nếu cần thiết và đáp ứng tốt, lặp lại (2-3 lần/ngày) tốc độ truyền chậm, tăng liều từ từ trong 3-4 ngày cho đến liều tối đa 1 mg/kg/ngày.

Khoảng cách giữa các đợt điều trị là 10-14 ngày. Liều trung bình hàng ngày 50mg/70kg cân nặng (5 ống trong 500 ml dung dịch truyền).

Sau đợt điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường tiếp tục dùng vipocetine viên.

Theo qui định chuẩn bị dung dịch truyền, 0.9% dung dịch NaCl hoặc glucose chứa trong dung dịch (Salzol, Ringer’s, Rindex, Rheomacrodex) có thể dùng. Dung dịch Vinpocetine được dùng trong vòng 3 giờ sau khi phẫu thuật.

Đối tượng khác

Trên bệnh nhân bị bệnh gan và thận, có thể dùng liều tương tự.

Sau đợt điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường tiếp tục dùng vipocetine viên.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tăng đường huyết. Đau đầu. Tăng huyết áp. Buồn nôn, khô miệng, khó chịu vùng bụng.

Ít gặp

Không có tài liệu.

Hiếm gặp

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. Biếng ăn, đái tháo đường. Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, lo âu. Chóng mặt, rối loạn vị giác, sững sờ, liệt nửa người, buồn ngủ, đãng trí. Phù đĩa thị giác.

Thiếu máu cơ tim cục bộ, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực, ảnh hưởng lên ngoại tâm thu. Tăng huyết áp, cơn bừng đỏ, viêm tắc tĩnh mạch. Đau thượng vị, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, nôn. Đỏ da, tăng tiểt mồ hôi, ngứa, nổi mề đay, phát ban.

Toàn thân: Suy nhược, khó chịu. Tăng triglycerid, tăng/giảm bạch cầu ái toan, chức năng gan bất thường, đoạn ST bất thường.

Lưu ý

Lưu ý chung

Nên đo điện tâm đồ trong trường hợp có hội chứng khoảng QT kéo dài hoặc khi dùng đồng thời với một thuốc khác làm kéo dài khoảng QT.

Thuốc có chứa lactose, do đó không khuyến cáo dùng thuốc này cho bệnh nhân bị các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase trầm trọng hoặc kém hấp thu glucose – galactose.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chống chỉ định dùng vinpocetine trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc là: Đau đầu, choáng váng, chóng mặt, ngủ gà, nhịp tim bất thường, phản ứng tâm thần vận động, kích động và bồn chồn.

Các tác dụng này đôi khi hoặc hiếm xảy ra. Bệnh nhân bị các tác dụng không mong muốn này khi dùng vinpocetine nên hỏi ý kiến bác sỹ.

Quá liều

Quá liều Vinpocetine và độc tính

Theo y văn, dùng lâu dài liều hàng ngày 60mg là an toàn. Liều đơn, dùng đường uống lên đến 360 mg vinpocetin cũng không gây tác dụng bất lợi đáng kể nào trên hệ tim mạch hay bất kỳ cơ quan nào khác

Cách xử lý khi quá liều

Không có tài liệu.

Quên liều và xử trí

Không nên dùng một liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Khi một lần quên không dùng thuốc thì nên dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với thời điểm uổng liều kế tiếp thi nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng theo liệu trình bình thường.