Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Zileuton
Loại thuốc
Chất ức chế tổng hợp leukotriene
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén thông thường (phóng thích tức thời) 600 mg
Viên nén phóng thích kéo dài 600 g
Phòng và điều trị duy trì bệnh hen phế quản, sử dụng là liệu pháp thay thế nhưng không ưu tiên.
Ức chế 5 - lipoxygenase, enzym góp phần trong việc chuyển đổi acid arachidonic thành leukotrienes; dẫn đến ức chế leukotriene B4 (LTB4 ) và cysteinyl leukotrienes C4 (LTC4 ), D4 (LTD4 ) và E4 (LTE4 ).
Có thể làm giảm các triệu chứng trên đường thở, giảm trương lực cơ trơn phế quản và cải thiện việc kiểm soát hen phế quản. Cũng có thể làm giảm các dấu hiệu viêm đường thở (ví dụ như bạch cầu ái toan, tế bào mast, hoạt hóa tế bào lympho, đại thực bào, cytokine) trong các mô trên đường thở hoặc dịch tiết đường thở và giảm mức độ đáp ứng đường thở.
Không ngăn cản phản ứng co thắt phế quản cấp tính (đáp ứng hen tức thì / sớm [IAR, EAR]) hoặc phản ứng viêm chậm (đáp ứng hen muộn [LAR]) với kháng nguyên hít và chất kích ứng.
Zileuton dường như không gây giãn phế quản đáng kể ở những người khỏe mạnh.
Viên nén phóng thích tức thời: Hấp thu nhanh ngay sau khi uống, tuy nhiên, chưa có dữ liệu về sinh khả dụng tuyệt đối. Sau khi uống cái triệu chứng hen phế quản và/ hoặc chức năng phổi cải thiện rõ rệt trong vòng 2 – 5 giờ. Thức ăn làm tăng nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương nhưng không ảnh hưởng đến hấp thu.
Viên nén phóng thích kéo dài: Thức ăn làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương và mức độ hấp thu.
Thể tích phân bố của zileuton là khoảng 1,2 l/ kg. Zileuton liên kết 93% với protein huyết tương, chủ yếu với albumin, một phần nhỏ liên kết với α1 – acid glycoprotein.
Zileuton được chuyển hóa bằng cách oxy hóa thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính, chủ yếu qua các cytochrome CYP1A2, CYP2C9 và CYP3A4.
Thải trừ qua nước tiểu (94,5 %) và qua phân (2,2 %) dưới dạng ban đầu và dạng chuyển hóa.
Thời gian bán thải:
Dạng phóng thích tức thời: 2,5 giờ.
Dạng phóng thích kéo dài: 3,2 giờ.
Thuốc uống | Kiểu tương tác | Bình luận |
Thuốc kháng histamine (terfenadine và astemizole) | Tăng nồng độ terfenadine trong huyết tương; không làm thay đổi đáng kể khoảng QTc Có thể tăng nồng độ astemizole trong huyết tương | Terfenadine: Không nên sử dụng đồng thời cùng thuốc Zileuton. Astemizole: Theo dõi cẩn thận nếu sử dụng đồng thời. |
Thuốc chẹn kênh canxi dihydropyridine | Có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của thuốc chẹn kênh canxi dihydropyridine | Theo dõi cẩn thận nếu sử dụng đồng thời Zileuton . |
Cisapride | Có thể làm tăng nồng độ cisapride trong huyết tương | Theo dõi cẩn thận nếu sử dụng đồng thời. |
Cyclosporine | Có thể làm tăng nồng độ cyclosporine trong huyết tương | Theo dõi cẩn thận nếu sử dụng đồng thời. |
Propranolol | Làm tồng độ propranolol trong huyết tương tăng đáng kể dẫn đến tăng gắn kết với thụ thể β - adrenergic. | Theo dõi chặt chẽ, xem xét giảm liều propranolol khi cần. |
Theophylline | Làm tăng đáng kể nồng độ theophyline trong huyết tương | Giảm liều theophyline khoảng 50% và theo dõi nồng độ theophyline trong huyết tương; xem xét điều chỉnh liều lượng và / hoặc khoảng cách dùng giữa 2 thuốc nếu dùng đồng thời. |
Warfarin | Nồng độ warfarin trong huyết tương có thể tăng khi dùng đồng thời. | Giám sát chặt chẽ thời gian prothrombin - PT; xem xét điều chỉnh liều lượng thuốc chống đông máu. |
Không dùng Zileuton cho các trường hợp sau:
Người lớn
Viên nén phóng thích tức thời: 600 mg x 4 lần / ngày.
Viên nén phóng thích kéo dài: 1,2 g x 2 lần / ngày.
Liều tối đa: 2,4 g / ngày.
Trẻ em
Dùng cho trẻ em ≥ 12 tuổi:
Viên nén phóng thích tức thời: 600 mg x 4 lần / ngày.
Viên nén phóng thích kéo dài: 1,2 g x 2 lần / ngày.
Liều tối đa: 2,4 g / ngày.
Viên nén phóng thích tức thời: Thời điểm uống không phụ thuộc vào bữa ăn, có thể nuốt nguyên viên hoặc bẻ đôi
Viên nén phóng thích kéo dài nên uống trong vòng một giờ sau bữa ăn sáng và bữa tối. Uống nguyên viên, không được nhai, nghiền hay bẻ viên.
Suy nhược, căng thẳng, chóng mặt, buồn ngủ.
Ngứa, mày đay, quá mẫn, phát ban.
Khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau bụng trên, nôn mửa, táo bón, đầy hơi.
Nhiễm trùng tiết niệu, viêm âm đạo.
Giảm bạch cầu ( có hồi phục ).
Nhiễm độc gan.
Tăng ALT, bệnh hạch bạch huyết.
Đau cơ, khớp, đau / cứng cổ.
Viêm kết mạc.
Đau, suy nhược, chấn thương do tai nạn.
Sốt, khó chịu, mất ngủ.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang, đau họng, đau ngực.
Rối loạn giấc ngủ, thay đổi hành vi.
Zileuton không được dùng để điều trị cơn co thắt phế quản cấp. Thuốc có thể được tiếp tục sử dụng trong những đợt cấp của bệnh hen phế quản, nhưng zileuton không giúp giảm triệu chứng ngay lập tức.
Tác dụng trên gan
Zileuton có thể làm tăng nồng độ aminotransferase huyết thanh (ví dụ như ALT huyết thanh) và bilirubin; thường xuất hiện trong vòng 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị. Nguy cơ cao hơn ở những bệnh nhân có tăng men aminotransferase từ trước và phụ nữ ≥ 65 tuổi dùng zileuton dạng viên nén phóng thích tức thời.
Thực hiện các xét nghiệm chức năng gan (ALT huyết thanh) trước khi bắt đầu điều trị, mỗi tháng 1 lần trong 3 tháng đầu sau điều trị, sau đó cứ 2 - 3 tháng một lần trong khoảng thời gian còn lại của năm đầu tiên và định kỳ sau đó.
Ngừng điều trị nếu xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn chức năng gan (ví dụ như đau hạ sườn phải, buồn nôn, mệt mỏi, hôn mê, ngứa, vàng da, các triệu chứng “giống cúm”) hoặc tăng ALT ≥ 5 lần giới hạn trên (ULN); theo dõi nồng độ ALT cho đến khi hồi phục về giá trị bình thường.
Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân nghiện rượu, suy gan nhẹ (ALT huyết thanh < 3 ULN) và những người có tiền sử bệnh gan.
Tác dụng thần kinh tâm thần
Zileuton có thể gây ra một số tác dụng phụ trên thần kinh (ví dụ như rối loạn giấc ngủ, thay đổi hành vi). Cần thận trọng khi sử dụng, liên hệ với bác sĩ ngay nếu có các thay đổi hành vi hoặc tâm trạng. Đánh giá cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích của việc tiếp tục điều trị bằng zileuton ở những bệnh nhân đã xuất hiện các triệu chứng thần kinh.
Trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em <12 tuổi. Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em < 12 tuổi do nguy cơ nhiễm độc gan.
Người cao tuổi
Viên nén phóng thích tức thời: Dược động học tương tự như ở người trẻ tuổi. Nguy cơ tăng ALT ở phụ nữ ≥ 65 tuổi.
Viên nén phóng thích kéo dài: Không có sự khác biệt đáng kể về sự tăng ALT ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi so với người trẻ, tuy nhiên không thể loại trừ được nguy cơ tăng tính nhạy cảm với thuốc ở người cao tuổi.
Suy thận
Không thay đổi dược động học ở bệnh nhân suy thận, do đó không cần phải chỉnh liều.
Thuộc nhóm C theo phân loại của FDA. Cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích đối với mẹ và nguy cơ đối với thai nhi trước khi sử dụng.
Theo nghiên cứu cho thấy thuốc được có phân phối vào sữa chuột, chưa xác định được liệu thuốc có phân phối vào sữa mẹ hay không, do đó cần ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc trong thời gian cho con bú.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Dữ liệu về việc quá liều còn hạn chế. Trong một nghiên cứu, khi dùng liều 6,6 – 9,0 mg viên giải phóng tức thời liều duy nhất, đã xuất hiện triệu chứng nôn, sau đó hồi phục mà không để lại di chứng.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ. Có thể loại bỏ phần thuốc chưa hấp thu bằng cách gây nôn hoặc súc rửa dạ dày (kèm các biện pháp phòng ngừa ngạt đường thở).
Zileuton không bị loại bỏ bằng phương pháp thẩm phân.
Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục kế hoạch dùng thuốc thông thường trước đó. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tên thuốc: Zileuton
Ngày cập nhật: <!--td {border: 1px solid #ccc;}br {mso-data-placement:same-cell;}--> 26/06/2021