Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tizanidine (Tizanidin)
Loại thuốc
Thuốc giãn cơ xương, tác động hệ thần kinh trung ương.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Tizanidine chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Tizanidine là chất chủ vận alpha2-adrenergic, tác động vào TKTW vùng tủy sống và trên tủy sống.
Thuốc làm tăng ức chế tiền synap của các nơron vận động tại thụ thể alpha2-adrenergic, có thể bằng cách làm giảm giải phóng các amino acid kích thích và ức chế quá trình kích thích caeruleospinal, dẫn đến làm giảm co cứng.
Tizanidine tác dụng chủ yếu trên nơron có nhiều synap, do đó làm giảm quá trình kích thích các nơron vận động trên tủy sống nên làm giảm co cơ và không làm yếu cơ quá mức. Tizanidine cũng có tác dụng nhẹ trên phản xạ đơn synap, do vậy có tác dụng kích thích caeruleospinal. Chưa biết rõ cơ chế tác dụng chính xác của Tizanidine.
Bên cạnh đó, Tizanidine còn có thể có tác dụng tại các thụ thể imidazol làm giảm huyết áp. Nhiều công trình nghiên cứu khác nhau cho thấy tinazidin còn chống nhận cảm, chống co giật, hạ nhiệt, tác dụng ở dạ dày - ruột và ức chế giao cảm.
Tizanidine hấp thu tốt qua đường uống. Khi dạ dày không có thức ăn, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương và có tác dụng tối đa khoảng 1 giờ sau khi uống thuốc và hết tác dụng sau 3 - 6 giờ. Khi dạ dày có thức ăn, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống viên nén 1,5 giờ và sau khi uống nang là 3 - 4 giờ. Sinh khả dụng đường uống khoảng 40%.
Tizanidin liên kết với protein huyết tương thấp, khoảng 30%. Thuốc phân bố khắp cơ thể, thể tích phân bố trung bình là 2,4 lít/kg.
Khoảng 95% liều dùng được chuyển hóa qua gan, chuyển hóa chủ yếu bởi CYP1A2.
Thời gian bán thải của Tizanidine là 2,5 giờ, của chất chuyển hóa không còn hoạt tính khoảng 20 - 40 giờ. Tizanidine thải trừ qua thận 60%, qua phân 20%.
Các chất ức chế CYP1A2, bao gồm acyclovir, thuốc chống loạn nhịp (amiodaron, mexiletin, propafenon, verapamil), cimetidin, famotidin, fluvoxamin, các thuốc fluoroquinolon (ciprofloxacin, ofloxacin, nofloxacin), thuốc uống tránh thai, ticlopidin và zileuton có thể làm giảm độ thanh thải của tizanidin trong huyết tương khi dùng đồng thời.
Dùng đồng thời Tizanidine với các thuốc gây hạ huyết áp, kể cả thuốc lợi tiểu, chất chủ vận alpha2-adrenergic (ví dụ, clonidin) có thể hiệp đồng làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Thận trọng khi dùng Tizanidine cùng với thuốc ức chế beta-adrenergic và digoxin vì có nguy cơ hạ huyết áp và chậm nhịp tim.
Chất ức chế thần kinh trung ương khác (ví dụ, baclofen, dantrolen, diazepam) và Tizanidine hiệp đồng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Ciprofloxacin và fluvixamin làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết thanh, tăng AUC (ciprofloxacin) và thời gian bán thải (fluvoxamin) của Tizanidine khi dùng đồng thời, do đó làm tăng nguy cơ tác dụng có hại cho tim mạch (bao gồm hạ huyết áp mạnh) và thần kinh trung ương (ví dụ, buồn ngủ, suy giảm tâm thần vận động).
Tizanidine làm tăng nồng độ phenytoin huyết thanh.
Tizanidine kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của acetaminophen 16 phút.
Rượu làm tăng AUC của Tizanidine khoảng 20%, tăng nồng độ đỉnh khoảng 15% do đó làm tăng ADR của tizanidin và hiệp đồng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Thuốc Tizanidine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Liều dùng thuốc Tizanidine điều trị co cứng cơ:
Liều khởi đầu thông thường: 2 mg x 1 lần/ngày, uống trong bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn, nhưng không được thay đôi cách uống (chuyển từ trong bữa ăn sang ngoài bữa ăn).
Sau đó, tùy theo đáp ứng của từng người bệnh, liều có thể tăng dần mỗi lần 2 mg, cách nhau ít nhất 3 - 4 ngày/1 lần tăng, cho đến khi đạt được hiệu quả điều trị tối ưu với các tác dụng phụ có thể chấp nhận được. Thường tăng tới 24 mg/ngày chia làm 3 - 4 lần. Liều tối đa khuyến cáo là 36 mg/ngày.
Liều dùng thuốc Tizanidine điều trị đau do co cơ: 2 - 4 mg x 3 lần/ngày.
Người cao tuổi: Liều thông thường như người trẻ tuổi. Có thể phải điều chỉnh liều vì độ thanh thải thận có thể giảm so với người trẻ.
Đối với người suy thận có Clcr < 25 ml/phút: liều khởi đầu 2 mg x 1 lần/ngày, sau đó tăng dần cho tới tác dụng mong muốn. Mỗi lần tăng không được quá 2 mg. Nên tăng chậm liều 1 lần/ngày trước khi tăng số lần dùng trong ngày. Phải giám sát chức năng thận.
Suy gan nhẹ và trung bình: Nên tránh dùng; nếu dùng, phải dùng liều khởi đầu thấp nhất có thể và phải theo dõi chặt chẽ các ADR (ví dụ, hạ huyết áp).
Khi sử dụng thuốc Tizanidine, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hạ huyết áp, ngủ gà, chóng mặt, suy nhược, khô miệng, nhịp tim chậm, buồn ngủ, mệt mỏi, trầm cảm, lo lắng, ảo giác/hoang tưởng, kích động, rối loạn lời nói, sốt, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, táo bón, nôn, nhược cơ, đau lưng, loạn vận động, dị cảm, phát ban, loét da, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tần số niệu, tăng enzym gan, nhìn mờ, viêm hầu, viêm mũi, nhiễm khuẩn, hội chứng giống cúm, đổ mồ hôi.
Giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đau nửa đầu, loạn nhịp tim, khó nuốt, sỏi mật, đầy hơi, chảy máu tiêu hóa, viêm gan.
Đi ngoài phân đen, tụ máu, tăng cholesterol máu, thiếu máu, tăng lipid máu, giảm hoặc tăng bạch cầu, phù, giảm hoạt động của tuyến giáp, sụt cân, gãy xương bệnh lý, viêm khớp, run, dễ xúc động, co giật, liệt, rối loạn tư duy.
Hoa mắt, mộng mị, rối loạn nhân cách, đau nửa đầu, choáng váng, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm xoang, viêm phế quản, ngứa, khô da, nổi mụn, rụng tóc, mày đay, đau tai, ù tai, điếc, tăng nhãn áp, viêm kết mạc, đau mắt, viêm dây thần kinh thị giác, viêm tai giữa, viêm cấp đường tiết niệu, viêm bàng quang, rong kinh, phản ứng dị ứng, khó ở, áp xe, đau cổ, nhiễm khuẩn, viêm mô tế bào.
Đau thắt ngực, rối loạn mạch vành, suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch, tắc mạch phổi, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, viêm dạ dày - ruột, nôn ra máu, u gan, tắc ruột, tổn thương gan, ban xuất huyết.
Tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, suy vỏ thượng thận, tăng glucose huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm protein huyết, nhiễm acid hô hấp, mất trí nhớ, liệt nửa người, bệnh thần kinh, hen, tróc da, ung thư da, viêm mống mắt, viêm giác mạc, albumin niệu, glucose niệu, đái ra máu, ung thư, dị tật bẩm sinh, có ý định tự vẫn.
Tizanidine chưa được nghiên cứu trên người mang thai. Chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thực sự cần thiết.
Chưa xác định được Tizanidine có qua sữa mẹ hay không. Tizanidine tan được trong lipid vì vậy có khả năng thuốc qua được sữa mẹ. Chỉ dùng thuốc cho người cho con bú khi đã cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn nguy cơ rủi ro.
Tizanidin có tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ, cần thận trọng đối với người cần sự tỉnh táo như lái xe, vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Quá liều Tizanidine có thể gây thay đổi trạng thái tâm thần, ngủ lịm, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, kích động, lú lẫn, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, hoa mắt, co đồng tử, hôn mê và đặc biệt là biểu hiện suy hô hấp.
Cách xử lý khi quá liều
Sử dụng các biện pháp điều trị ngộ độc chung để thải trừ thuốc như rửa dạ dày, dùng than hoạt và thuốc lợi tiểu như furosemid, manitol. Đồng thời điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ.
Điều trị hạ huyết áp: Tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% liều 10 - 20 ml/kg, dopamin, norephedrin. Nhịp tim chậm: dùng atropin; theo dõi nhịp tim.
Thường xuyên theo dõi các dấu hiệu về sự sống, theo dõi điện tâm đồ và tim liên tục; theo dõi hô hấp (hỗ trợ thông thoáng khí) và chức năng hệ thần kinh trung ương; theo dõi cân bằng dịch và chất điện giải.
Thẩm phân không có tác dụng loại trừ Tizanidine trong hệ tuần hoàn vì thuốc có thể tích phân bố lớn (2,4 lít/kg).
Nếu quên uống 1 liều thuốc, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường của bạn. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tên thuốc: Tizanidine
1) Dược thu Quốc gia Việt Nam 2015.
2) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/tizanidine.html
3) Medlineplus: https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a601121.html
Ngày cập nhật: 27/7/2021