Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tiêu hóa & gan mật/
  4. Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét
Thuốc Happi 20mg Cadila hỗ trợ điều trị loét do trào ngược dạ dày thực quản (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Cadila

Thuốc Happi 20mg Cadila hỗ trợ điều trị loét do trào ngược dạ dày thực quản (10 vỉ x 10 viên)

000203730 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Nhà sản xuất

CADILA HEALTHCARE LIMITED

Số đăng ký

VN-20397-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Happi 20 mg 10X10 của Công ty Cadila Healthcare Ltd., thành phần chính rabeprazol natri, là thuốc được sử dụng để làm lành vết loét và giảm chứng ăn mòn hoặc loét do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), loét tá tràng và dạ dày lành tính, bệnh tăng tiết dịch vị, bao gồm cả hội chứng Zollinger-Ellison. Thuốc còn dùng phối hợp với các kháng sinh thích hợp theo phác đồ diệt H. pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày có nhiễm vi khuẩn. 

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Happi 20mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Happi 20mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Rabeprazole

20mg

Công dụng của Thuốc Happi 20mg

Chỉ định

Thuốc Happi 20 mg 10X10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Làm lành vết loét và giảm triệu chứng ăn mòn hoặc loét do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
  • Điều trị duy trì các vết loét và làm giảm tỉ lệ tái phát hoặc triệu chứng ợ nóng ở các bệnh nhân có ăn mòn hoặc loét do trào ngược dạ dày thực quản. 
  • Làm lành các vết loét và giảm triệu chứng loét tá tràng và loét dạ dày lành tính. 
  • Dùng với các kháng sinh thích hợp theo phác đồ diệt H. pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày có nhiễm vi khuẩn.
  • Điều trị lâu dài ở bệnh nhân tăng tiết dịch vị, bao gồm cả hội chứng Zollinger-Ellison.

Dược lực học

Rabeprazol natri thuộc nhóm chống tiết dẫn xuất của benzimidazol. Thuốc không có đặc tính chống tiết acetylcholin hoặc đối kháng H2 histamin, nhưng có tác dụng ức chế sự bài tiết acid dạ dày do ức chế đặc hiệu trên enzyme H+/K+ - ATPase ở bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Hệ enzyme này được xem là bơm acid (proton), do đó rabeprazol natri dễ được xếp vào nhóm thuốc ức chế bơm proton dạ dày, ngăn chặn bước cuối cùng của sự tạo thành acid. Tác dụng này có liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế cả sự tiết acid cơ bản lẫn sự tiết acid kích thích bất kể do tác nhân kích thích nào. 

Hoạt tính chống tiết: Sau khi dùng liều 20 mg rabeprazol natri, tác dụng chống tiết bắt đầu xuất hiện trong vòng 1 giờ, hiệu quả tối đa đạt được trong vòng 2 - 4 giờ. Sau liều đầu tiên 23 giờ, ức chế tiết acid cơ bản là 69% và ức chế tiết acid kích thích bởi thức ăn là 82%, thời gian ức chế kéo dài đến 48 giờ. Thời gian thuốc có tác dụng dược lý dài hơn nhiều so với thời gian bán hủy (khoảng 1 giờ), có thể do sự liên kết kéo dài với enzyme H+/K+ - ATPase ở thành dạ dày. Hiệu quả ức chế tiết acid của rabeprazol natri tăng nhẹ khi dùng tiếp theo mỗi ngày một liều và đạt ổn định sau 3 ngày. 

Tác dụng trên gastrin huyết thanh: Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị với 20 mg rabeprazol natri ngày 1 lần, kéo dài đến 24 tháng. Mức gastrin huyết thanh tăng trong 2 - 8 tuần đầu, cho thấy hiệu quả ức chế trên tiết acid. Mức gastrin trở về như trước khi điều trị, thường trong vòng 1 - 2 tuần sau khi ngừng thuốc.

Dược động học

Hấp thu

Rabeprazol natri được bào chế dạng viên nén bao tan trong ruột do đặc tính hủy bởi acid. Do đó sự hấp thu rabeprazol chỉ xảy xa sau khi thuốc rời khỏi dạ dày. Thuốc hấp thu nhanh, với nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 3,5 giờ sau khi uống liều 20 mg. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và AUC là tuyến tính trong khoảng liều 10 - 40 mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của liều 20 mg đường uống (so với đường tĩnh mạch) là khoảng 52% do một phần lớn thuốc bị chuyển hóa trước. Ngoài ra sinh khả dụng có vẻ không tăng sau khi lặp lại liều. Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải huyết tương khoảng 1 giờ (từ 0,7 đến 1,5 giờ), và độ thanh thải toàn cơ thể ước tính là 283 ± 98 ml/phút. Không thấy có tương tác với thức ăn trên lâm sàng. Cả thức ăn và thời gian dùng thuốc đều không ảnh hưởng đến sự hấp thu của rabeprazol natri. 

Phân bố

Rabeprazol gắn với protein huyết tương khoảng 97%. 

Chuyển hóa và thải trừ

Rabeprazol natri cũng như các chất ức chế bơm proton khác (PPI) chuyển hóa thông qua hệ thống chuyển hóa thuốc qua gan cytochrom P450 (CYP450). Các nghiên cứu in vitro ở microsome gan người cho thấy rabeprazol natri được chuyển hóa bởi isoenzyme của CYP450 (CYP2C19 và CYP3A4). Trong các nghiên cứu này, tại nồng độ thuốc mong muốn trong huyết thanh, rabeprazole không gây cảm ứng cũng không ức chế CYP3A4; và mặc dù các nghiên cứu in vitro không phải luôn luôn dự đoán được kết quả in vivo nhưng kết quả của những nghiên cứu này cho phép dự đoán không có tương tác giữa rabeprazol và cyclosporin. Ở người các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là thioether (M1) và carboxylic acid (M6) và các chất chuyển hóa phụ với nồng độ thấp hơn là sulphone (M2), desmethyl-thioether (M4) và dạng liên hợp với acid mercapturic (M5). Chỉ có dạng chuyển hóa desmethyl (M3) có hoạt tính kháng tiết, nhưng không xuất hiện trong huyết tương. 

Sau khi uống 1 liều duy nhất 20 mg rabeprazol natri được đánh dấu bằng 14C, không tìm thấy thuốc dạng không chuyển hóa trong nước tiểu. Khoảng 90% thuốc được đào thải qua nước tiểu chủ yếu là 2 chất chuyển hóa: Liên hợp với acid mercapturic (M5) và acid carboxylic (M6), và hai chất chuyển hóa chưa rõ. Phần còn lại được tìm thấy trong phân. 

Giới tính

Được điều chỉnh đối với chiều cao và trọng lượng cơ thể, không thấy có sự khác biệt đáng kể về các thông số dược động học sau khi uống 1 liều đơn 20 mg rabeprazol natri. 

Suy thận

Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, cần được thẩm tách máu thường xuyên (độ thanh thải creatinin < 5 mL/phút/1,73 m2), sự thải trừ là tương đương với người tình nguyện khỏe mạnh. AUC và Cmax ở những bệnh nhân này thấp hơn khoảng 35% so với người tình nguyện khỏe mạnh. Thời gian bán thải trung bình khoảng 0,82 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh, và khoảng 0,92 giờ ở bệnh nhân trong khi đang được thẩm tách máu và khoảng 3,6 giờ sau khi thẩm tách. Độ thanh thải ở bệnh nhân có bệnh thận cần thẩm tách máu duy trì gấp khoảng 2 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. 

Suy chức năng gan

Ở người suy gan nhẹ đến trung bình, sau khi dùng liều đơn 20 mg rabeprazol, AUC tăng gấp đôi và thời gian bán thải tăng gấp 2 - 3 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên, sau khi dùng liều 20 mg trong vòng 7 ngày, AUC chỉ tăng lên khoảng 1,5 lần và Cmax tăng 1,2 lần. Thời gian bán thải của rabeprazol ở bệnh nhân suy gan là 12,3 giờ so với 2,1 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh. Đáp ứng dược lực học (kiểm soát pH dạ dày) ở cả 2 nhóm là tương đương về mặt lâm sàng. 

Người cao tuổi

Sự đào thải rabeprazol giảm nhẹ ở người cao tuổi. Sau 7 ngày dùng rabeprazol natri 20 mg, AUC tăng xấp xỉ gấp đôi, Cmax tăng khoảng 60% và thời gian bán thải tăng khoảng 30% so với người tình nguyện trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên không thấy có bằng chứng về tích lũy thuốc. 

Tính đa dạng của CYP2C19

Sau khi dùng rabeprazol 20 mg/ngày trong 7 ngày, người có CYP2C19 dạng chuyển hóa chậm, có AUC và thời gian bán thải khoảng 1,9 và 1,6 lần so với người có dạng chuyển hóa nhanh, trong khi Cmax chỉ tăng 40%.

Cách dùng Thuốc Happi 20mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Nên nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai, nghiền nát hoặc bẻ viên thuốc. 

Liều dùng

Dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị

Điều trị ăn mòn hoặc loét do trào ngược dạ dày thực quản:

1 viên 20 mg/ngày x 4 - 8 tuần. Nếu bệnh nhân không lành sau 8 tuần thì cần điều trị thêm 1 đợt 8 tuần nữa. Loét tá tràng và loét dạ dày lành tính dùng liều 20 mg/ngày, thường khoảng 6 - 12 tuần. Khuyên dùng 20 mg rabeprazol với 500 mg clarithromycin và 1g amoxicillin (các thuốc đều uống 2 lần/ngày) trong vòng 7 ngày để diệt trừ H. pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày có nhiễm vi khuẩn. 

Bệnh tăng tiết dịch vị, gồm cả hội chứng Zollinger-Ellison:

60 mg/lần/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân và theo thời gian chỉ dẫn của bác sĩ. Không cần điều chỉnh liều ở người già, người có bệnh thận hoặc người suy gan nhẹ đến vừa. 

Trẻ em

Chưa có nghiên cứu về sử dụng rabeprazol cho trẻ em.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Cho đến nay rất hiếm báo cáo về quá liều có chủ định hay ngẫu nhiên. Liều tối đa không vượt quá 60 mg x 2 lần/ngày, hay 160 mg x 1 lần/ngày. Những tác dụng này theo ghi nhận được nhìn chung rất ít và có thể hồi phục rất ít và có thể hồi phục mà không cần có sự can thiệp y học nào khác. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Rabeprazol natri gắn kết nhiều với protein huyết tương và do đó không dễ dàng thẩm tách. Như trong những trường hợp quá liều khác, nên điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp nâng tổng trạng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Happi 20 mg 10X10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Phản ứng ngoại ý thường gặp nhất, trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với rabeprazol là đau đầu, tiêu chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, nổi ban và khô miệng. Hầu hết các biến cố ngoại ý xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng là nhẹ đến trung bình, thoáng qua trong thực tế. Các biến cố ngoại ý sau đã được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng và khi lưu hành trên thị trường. 

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

  • Nhiễm trùng nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng.

  • Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.

  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.

  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, viêm họng, viêm mũi.

  • Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi.

  • Rối loạn cơ xương, mô liên kết: Đau không đặc hiệu, đau lưng.

  • Rối loạn toàn thân: Suy nhược, hội chứng giả cúm.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/00

  • Rối loạn tâm thần: Bồn chồn.

  • Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.

  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm phế quản, viêm xoang.

  • Rối loạn tiêu hóa: Khó tiêu, khô miệng, ợ hơi.

  • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ban đỏ.

  • Rối loạn cơ xương, mô liên kết: Đau cơ, chuột rút, đau khớp, rạn nứt hông, cổ tay, cột sống.

  • Rối loạn toàn thân: Đau ngực, ớn lạnh, sốt.

  • Xét nghiệm: Tăng men gan.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu.

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.

  • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.

  • Rối loạn thị giác: Rối loạn thị giác.

  • Rối loạn tiêu hóa: Viêm dạ dày, viêm miệng, rối loạn vị giác.

  • Rối loạn gan mật: Viêm gan, vàng da, bệnh não gan.

  • Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, vã mồ hôi, phản ứng nổi bóng nước. 

  • Xét nghiệm: Tăng cân.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

  • Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì da nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens - Johnson (SJS).

Không rõ tần suất

  • Rối loạn tâm thần: Hỗn loạn.

  • Rối loạn mạch: Phù ngoại biên.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Happi 20 mg 10X10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân đã có mẫn cảm với rabeprazol, dẫn xuất benzimidazol và bất kỳ thành phần nào của thuốc. 

  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Bệnh nhân cần được khuyến cáo không nên nhai hoặc nghiền nát viên thuốc mà phải nuốt nguyên cả viên. 

Việc cải thiện triệu chứng qua điều trị với rabeprazol natri không loại trừ sự hiện diện của ung thư dạ dày hoặc thực quản, do đó cần phải loại trừ khả năng ác tính trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân điều trị dài hạn (đặc biệt là điều trị hơn 1 năm) cần được kiểm tra đều đặn. Không khuyến cáo dùng thuốc ở trẻ em, do không có kinh nghiệm điều trị trên nhóm tuổi này. Đã có báo cáo khi lưu hành trên thị trường về rối loạn tạo máu (thiếu tiểu cầu và bạch cầu trung tính. Trong hầu hết các trường hợp, không thể xác định được nguyên nhân khác, biến cố này không có biến chứng và hết khi ngưng thuốc. 

Bất thường enzyme gan đã gặp ở các thử nghiệm lâm sàng và cũng đã được báo cáo từ khi lưu được phép lưu hành. Trong hầu hết các trường hợp, không xác định được nguyên nhân khác, biến cố này không có biến chứng và hết khi ngưng thuốc. 

Không có bằng chứng về các vấn đề về an toàn liên quan thuốc trong một nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình với kiểm soát tuổi và giới tính. Tuy nhiên không có dữ liệu lâm sàng về sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc người kê đơn cần thận trọng khi điều trị lần đầu ở những bệnh nhân này. 

Dùng đồng thời rabeprazol natri và atazanavir không được khuyến cáo. 

Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiêu hóa như Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile. Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu dùng liều cao và thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nguy cơ rạn gãy xương hông, cổ tay và cột sống. Các nghiên cứu quan sát cho thấy các thuốc ức chế bơm proton có thể gây tăng nguy cơ rạn gãy khoảng 10 - 40 %. Một số sự gia tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện tại và có thể cung cấp thêm vitamin D và calci. 

Giảm magnesi máu nghiêm trọng đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với các chất ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng, và trong hầu hết các trường hợp dùng 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của giảm magnesi máu bao gồm mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất nhưng cũng có thể khởi đầu lặng lẽ và bị bỏ qua, giảm magnesi máu cải thiện sau khi thay thế magnesi và dùng thuốc. Đối với bệnh nhân sẽ điều trị lâu dài hoặc bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc các thuốc gây hạ magnesi máu (ví dụ thuốc lợi tiểu), cần xét nghiệm nồng độ magnesi trong máu trước khi khởi đầu điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dựa trên đặc tính dược lực học và tác dụng không mong muốn, không chắc rằng thuốc có gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu buồn ngủ ảnh hưởng đến sự nhanh nhạy, nên tránh lái xe và vận hành máy móc phức tạp.

Thời kỳ mang thai 

Không có dữ liệu về an toàn trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu về sinh sản tiến hành trên chuột và thỏ cho thấy không có bằng chứng về suy giảm sinh sản hoặc ảnh hưởng đến phôi thai do rabeprazol natri, mặc dù có sự giảm trao đổi chất giữa nhau thai và thai ở chuột. Chống chỉ định dùng ở phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Không rõ rabeprazol natri có tiết vào sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu trên phụ nữ đang nuôi con bú. Rabeprazol natri có bài tiết vào sữa ở chuột. Do vậy không nên dùng thuốc khi đang nuôi con bú.

Tương tác thuốc

Rabeprazol natri gây ức chế tiết acid của dạ dày mạnh và kéo dài. Tương tác giữa thuốc và sự hấp thu phụ thuộc pH có thể xảy ra. Dùng đồng thời rabeprazol natri và ketoconazol hoặc itraconazol có thể gây giảm đáng kể nồng độ thuốc kháng nấm trong huyết tương. Do đó từng bệnh nhân cần được theo dõi để quyết định xem có cần thiết giảm liều khi dùng đồng thời với ketoconazol và itraconazol. 

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các kháng acid dùng đồng thời với rabeprazol natri và trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc cụ thể, không quan sát thấy tương tác với kháng acid dạng lỏng. Dùng đồng thời atazanavir 300 mg/ritonavir 10 mg với omeprazol (40 mg/ngày) hoặc atazanavir 400 mg với lansoprazol (60 mg/ngày) đối với người tình nguyện khỏe mạnh dẫn tới giảm.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • AT

    ANH TÚ

    Thuốc này có hàng kg ạ?
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Mai Thị GiangQuản trị viên

      Chào bạn Anh Tú,
      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Pariet 20mg Eisai điều trị loét dạ dày lành tính (1 vỉ x 14 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link. Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • 0

    0981xxxxxx

    giá thuốc này bao nhiêu tiền ạ
    05/06/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • AnhNN100Quản trị viên

      Chào bạn 0981xxxxxx,
      Dạ rất tiếc hiện tại sản phẩm nhà thuốc tạm hết hàng ạ, mong bạn thông cảm. Bạn vui lòng nhắn lại SĐT hoặc gọi đến tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn, đặt hàng ạ.
      Thân mến


      05/06/2022

      Hữu ích

      Trả lời