Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hormon (Nội tiết tố)/
  4. Hormon steroid
Thuốc Metsocort 4 Roussel kháng viêm, điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, hen phế quản (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Roussel

Thuốc Metsocort 4 Roussel kháng viêm, điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, hen phế quản (3 vỉ x 10 viên)

000159330 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Hormon steroid

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Rối loạn tâm thần, Loãng xương, Đái tháo đường (Tiểu đường), Suy tim, Cao huyết áp

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

ROUSSEL

Số đăng ký

VD-22640-15

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Metsocort 4 mg là một sản phẩm của Công ty Roussel Việt Nam, thành phần chính là methylprednisolon. Thuốc được dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, bệnh dị ứng nặng bao gồm phản vệ. Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng trong điều trị ung thư: Leukemia cấp tính, lympho, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, hội chứng thận hư nguyên phát.

Metsocort 4 mg được bào chế dạng viên nén và đóng gói theo quy cách: Hộp 03 vỉ x 10 viên.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Metsocort 4 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Metsocort 4

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Methylprednisolone

4mg

Công dụng của Metsocort 4

Chỉ định

Thuốc Metsocort 4 mg được chỉ định trong các trường hợp:

  • Ðiều trị viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, bệnh dị ứng nặng bao gồm phản vệ. 
  • Điều trị ung thư: Leukemia cấp tính, lympho, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, hội chứng thận hư nguyên phát.

Dược lực học

Thuốc kháng viêm steroid. So với prednisolon, tác dụng kháng viên của thuốc tốt hơn, giữ muối và nước ít hơn, hiệu lực của thuốc gấp 5 lần hydrocortison.

Cơ chế tác dụng

Tác dụng chống viêm

Corticosteroid (còn gọi là corticoid) tác dụng trên nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình viêm, không phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm.

Cơ chế chống viêm của các corticoid tổng hợp: ức chế tạo acid arachidonic, từ đó giảm tổng hợp và giải phóng các chất gây viêm như prostaglandin, leucotrien…; ức chế sản xuất các chất trung gian của quá trình viêm, ức chế sự giãn mạch và tăng tính thấm mao mạch ở tại vùng tổn thương; ức chế sự di chuyển bạch cầu, làm giảm hoạt động thực bào của đại thực bào, của bạch cầu đa nhân, giảm sản xuất các cytokin; ổn định màng tiêu thể của bạch cầu đa nhân và đại thực bào, do đó ức chế giải phóng các enzym tiêu protein, các ion superoxyd (các gốc tự do), làm giảm hoạt tính của các yếu tố hoá hướng động, các chất hoạt hoá của plasminogen, collagenase, elastase…

Tác dụng ức chế miễn dịch

Glucocorticoid tác dụng chủ yếu trên miễn dịch tế bào thông qua cơ chế ức chế tăng sinh các tế bào lympho T, giảm hoạt tính gây độc tế bào của các lympho T và các tế bào diệt tự nhiên (NK) là các tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình miễn dịch.

Thuốc còn ức chế sản xuất TNF, interferon, làm suy giảm hoạt tính diệt khuẩn, gây độc tế bào và nhận dạng kháng nguyên của đại thực bào.

Tác dụng ức chế miễn dịch thể hiện khi dùng liều cao tương đương 1 - 2 mg prednisolon/kg cân nặng/ngày.

Tác dụng chống dị ứng

Corticosteroid có tác dụng chống dị ứng mạnh.

Dược động học

Thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 - 2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi uống cao (82% - 89%) trên người bình thường khỏe mạnh. Phân bố rộng trong các mô, qua được hàng rào máu não và tiết vào trong sữa, methylprednisolon gắn với protein huyết tương người với tỉ lệ khoảng 70%. Thuốc được chuyển hóa qua gan, chủ yếu bởi enzym CYP3A4 thành các chất bất hoạt. Thời gian bán thải khoảng 3 giờ. Có thể thẩm tách máu đối với methylprednisolon.

Cách dùng Metsocort 4

Cách dùng

Sử dụng đường uống.

Liều dùng

Liều bắt đầu là: 6 - 40 mg methylprednisolone mỗi ngày,

Nếu bệnh ít nghiêm trọng, các liều thấp hơn thường là đủ, trong khi ở một số bệnh nhân có thể cần dùng liều khởi đầu cao hơn. Các bệnh cần dùng liều cao bao gồm đa xơ cứng (200 mg/ngày), phù não (200 - 1000 mg/ngày) và ghép cơ quan (tới 7 mg/kg/ngày). 

Khi dùng liều lớn trong thời gian dài, áp dụng liệu pháp dùng thuốc cách ngày sẽ ít ADR hơn vì có thời gian phục hồi giữa mỗi liều. Dùng một liều duy nhất 2 ngày một lần vào buổi sáng.

Viêm khớp dạng thấp:

Liều uống bắt đầu là 4 - 6 mg methylprednisolone mỗi ngày. Trong đợt cấp tính, dùng liều cao hơn: 16 - 32 mg/ngày, sau đó giảm dần.

Bệnh thấp khớp nặng:

0,8 mg/kg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, sau đó điều trị củng cố dùng một liều duy nhất hàng ngày, tiếp theo là giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng.

Cơn hen cấp tính:

32 - 48 mg/ngày, trong 5 ngày, có thể điều trị bổ sung với liều thấp hơn trong một tuần. Khi khỏi cơn cấp, methylprednisolon được giảm dần.

Viêm loét đại tràng mạn tính:

Bệnh nhẹ: Thụt giữ 80 mg, đợt cấp nặng uống 8 - 24 mg/ngày,

Hội chứng thận hư nguyên phát:

Bắt đầu dùng liều 0,8 - 1,6 mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm liều trong 6 - 8 tuần.

Thiếu máu tan huyết do miễn dịch:

Uống 64 mg/ngày, trong 3 ngày phải điều trị ít nhất trong 6 - 8 tuần.

Bệnh sarcoid:

0,8 mg/kg/ngày làm thuyên giảm bệnh. Liều duy trì thấp 8 mg/ngày.

Nếu sau khi điều trị dài ngày mà muốn ngừng thuốc thì phải ngưng dần dần tuần tự, không được ngưng đột ngột.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng 

Yếu cơ, loãng xương, hội chứng Cushing, xảy ra khi dùng dài hạn.

Xử trí

Dùng liều cao kéo dài có thể tăng năng vô tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận, cần cân nhắc để quyết định tạm ngừng hoặc ngừng dùng glucocorticoid.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Metsocort 4 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Thần kinh: Mất ngủ.

  • Tiêu hoá: Ngon miệng, khó tiêu.

  • Toàn thân: Rậm lông.

  • Chuyển hoá: Đái tháo đường. 

  • Cơ xương khớp: Đau khớp.

  • Mắt: Đục thủy tinh thể.

  • Khác: Chảy máu cam.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Thần kinh: Chóng mặt, ảo giác.

  • Da và mô dưới da: Mụn trứng cá, teo da.

  • Tim mạch: Tăng huyết áp.

  • Chuyển hoá: Hội chứng Cushing, tăng glucose huyết.

  • Tiêu hoá: Loét dạ dày, nôn.

  • Cơ xương khớp: Loãng xương.

  • Khác: Phù.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trong những chỉ định cấp, nên sử dụng methylprednisolon với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.

Sau điều trị dài ngày với methylprednisolon, nếu ức chế trục đồi - tuyến yên - thượng thận có khả năng xảy ra, điều cấp bách là phải giảm liều methylprednisolon từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn những liều chia nhỏ, và liệu pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những ADR khác. Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất cứ hai ngày một lần, vào buổi sáng. Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.

Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể H2 - histamin khi dùng liều cao methylprednisolon toàn thân.

Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với methylprednisolon cần dùng bổ sung calci để dự phòng loãng xương.

Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do methylprednisolon cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuấn.

Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung methylprednisolon vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do ức chế trục đồi - tuyến yên - thượng thận.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Metsocort 4 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với methylprednisolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. 
  • Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao. 
  • Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não. 
  • Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao. 
  • Đang dùng Vaccin virus sống.

Thận trọng khi sử dụng

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, trẻ đang lớn, người cao tuổi.

Dùng liều cao, có thể ảnh hưỏng đến tác dụng của tiêm chủng vaccine.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Tác dụng của methylprednisolon lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách hệ thống. Sử dụng methylprednisolon có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, choáng váng, rối loạn thị giác, mệt mỏi… Nếu xảy ra với bệnh nhân, không nên lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.

Thời kỳ mang thai 

Vì chưa có chứng cử đầy đủ về độ an toàn cho người mang thai, nên chỉ dùng thuốc này cho người mang thai khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Không chống chỉ định corticosteroid đối với người cho con bú. Do chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên người về ảnh hưởng của glucocorticoid với khả năng sinh sản, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú nếu xét thấy lợi ích cho mẹ hơn hẳn nguy cơ đối với con

Tương tác thuốc

Methylprednisolon là chất gây cảm ứng cytochrom P450, nền ảnh hưởng chuyển hóa ciclosporin, erythromycin, carbamazepin, ketoconazol.

Phenobarbital, phenytoin, rifampicin và thuốc lợi tiểu giảm kali huyết làm giảm hiệu lực của thuốc.

Methylprednisolon gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • AA

    anh an

    giá sản phẩm bao nhiêu ạ
    1 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Hồng NgọcQuản trị viên

      Chào anh An
      Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Tomethrol 4mg điều trị rối loạn do thấp khớp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
      Thân mến!

      1 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời