Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ thần kinh trung ương/
  4. Thuốc kháng viêm không steroid
Thuốc Mibelcam 7.5mg Nobelfarma điều trị ngắn hạn đau viêm xương khớp (1 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: NOBELFARMA

Thuốc Mibelcam 7.5mg Nobelfarma điều trị ngắn hạn đau viêm xương khớp (1 vỉ x 10 viên)

000186490 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng viêm không steroid

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 1 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Polyp mũi, Mang thai, Suy gan, Suy thận, Mề đay, Loét dạ dày tá tràng, Dị ứng thuốc, Hen phế quản

Xuất xứ thương hiệu

Thổ Nhĩ Kỳ

Nhà sản xuất

NOBELFARMA ILAC SANAYII VE TICARET A.S.

Số đăng ký

VN-16165-13

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Mibelcam 7,5mg được sản xuất bởi Nobel Ilac Sanayii Ve Ticaret A.S., với thành phần chính Meloxicam, là thuốc dùng để điều trị ngắn hạn triệu chứng đau kịch phát trong viêm xương khớp và điều trị dài hạn triệu chứng viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.

Nước sản xuất

Thổ Nhĩ Kỳ

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Mibelcam 7.5mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Mibelcam 7.5mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Meloxicam

7.5mg

Công dụng của Thuốc Mibelcam 7.5mg

Chỉ định

Thuốc Mibelcam 7,5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị ngắn hạn triệu chứng đau kịch phát trong viêm xương khớp.
  • Điều trị dài hạn triệu chứng viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.

Dược lực học

Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid, dẫn xuất của oxicam. Thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc kháng viêm không steroid khác, meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

Meloxicam trước đây được coi là một thuốc ức chế chọn lọc COX-2 vì dựa vào các nghiên cứu in vitro, nhưng khi thử nghiệm in vivo trên nguời, tính chọn lọc ức chế COX-2 so với COX-1 chỉ gấp khoảng 10 lần và có phần nào ức chế sản xuất thromboxan thông qua COX-1 của tiểu cầu với cả 2 liều 7,5mg/ngày và 15mg/ngày.

Trong thực nghiệm lâm sàng, meloxicam ít có tác dụng phụ về tiêu hóa so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng (liều 7,5mg/ngày ít gây tai biến hơn liều 15mg/ngày) và sự khác nhau giữa các người bệnh. Cần theo dõi thêm về lâm sàng để đánh giá đúng mức độ chọn lọc ức chế COX-2 của meloxicam.

Dược động học

Hấp thu

Meloxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, thể hiện qua sinh khả dụng tuyệt đối đường uống là 89%. Viên nén, hỗn dịch uống và viên nang có tương đương sinh học. Sau khi uống liều đơn meloxicam, nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình đạt được sau 2 giờ đối với hỗn dịch và 5 – 6 giờ với dạng bào chế rắn (viên nang và viên nén).

Với liều đa, trạng thái ổn định đạt được sau 3 – 5 ngày. Liều dùng một lần mỗi ngày dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương với dao động đáy/đỉnh tương đối nhỏ, trong khoảng tương ứng 0,4 – 1µg/m với liều 7,5g và 0,8 – 2µg/ml với liều 15mg (Cmin và Cmax ở trạng thái ổn định, tương ứng). Nồng độ tối đa của meloxicam trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5 – 6 giờ đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống, tương ứng. Điều trị duy trì trong thời gian dài hơn một năm cho kết quả nồng độ thuốc trong huyết tương được thấy tương tự như trạng thái ổn định đã đạt được đầu tiên. Sự hấp thu meloxicam qua đường uống không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố

Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%). Meloxicam xâm nhập tốt vào dịch khớp và đạt được nồng độ xấp xỉ bằng 1/2 nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố thấp, trung bình 11l. Thay đổi tùy thuộc vào từng cá thể từ 30 đến 40%.

Chuyển hóa

Meloxicam bị chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan. Bốn dạng chuyển hóa khác nhau của meloxicam đã được xác định trong nước tiểu là không có hoạt tính dược lực. Dạng chuyển hóa chính 5’-carboxymeloxicam (60% liều dùng) được cấu thành bởi oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5’-hydroxymethylmeloxicam, cũng được thải trừ ít hơn (9% liều dùng). Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này với sự đóng góp nhỏ từ isoenzyme CYP3A4. Hoạt tính chống oxy hóa ở bệnh nhân có lẽ chịu trách nhiệm cho hai chất chuyển hóa khác, với số lượng 16% và 4% tương ứng với liều sử dụng.

Thải trừ

Các chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và qua phân. Một lượng nhỏ thuốc chưa chuyển hóa đào thải qua nước tiểu (0,2%) và phân (1,6%). Thời gian bán thải của thuốc trung bình 20 giờ. Độ thanh thải huyết tương trung bình 8m/phút.

Cách dùng Thuốc Mibelcam 7.5mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Uống liều duy nhất mỗi ngày, với nước hay thức uống lỏng khác trong cùng bữa ăn.

Liều dùng

Tác dụng không mong muốn có thể giảm khi dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Nhu cầu điều trị của bệnh nhân và việc đáp ứng điều trị nên được đánh giá định kỳ, đặc biệt trên bệnh nhân bệnh viêm xương khớp.

Đau kịch phát trong viêm xương khớp

7,5mg/ngày. Khi cần hoặc không giảm, có thể tăng liều đến 15mg/ngày (2 viên 7,5mg).

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp

15mg/ngày (2 viên 7,5mg). Tùy đáp ứng điều trị, có thể giảm liều 7,5mg/ngày.

Không được vượt quá liều 15mg/ngày.

Trẻ em

Mibelcam chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.

Bệnh nhân suy thận

Bệnh nhân suy thận nặng chạy thận nhân tạo liều không được vượt quá 7,5g/ngày. Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hay trung bình (độ thanh thải creatinine > 25ml/phút).

Bệnh nhân suy gan

Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hay trung bình.

Nguời cao tuổi và người có nguy cơ cao tai biến

Liều dùng khuyến cáo dài ngày cho viêm khớp dạng thấp 7,5mg/ngày.

Người có nguy cơ cao tai biến: Liều khởi đầu là 7,5mg/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Bệnh nhân bị quá liều NSAID nên được điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Tăng thải trừ meloxicam bằng cách uống liều 4g cholestyramine ba lần một ngày đã được chứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Mibelcam 7,5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Thần kinh: Nhức đầu.

  • Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Máu: Thiếu máu.

  • Miễn dịch: Phản ứng dị ứng ngoại trừ phản ứng phản vệ và phản ứng giống phản vệ.

  • Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ.

  • Tim mạch: Tim đập nhanh, tăng huyết áp, nóng bừng mặt.

  • Tiêu hoá: Xuất huyết tiêu hóa vi thể hoặc đại thể, viêm miệng, viêm dạ dày, ợ hơi.

  • Gan mật: Rối loạn chức năng gan (tăng transaminase hoặc bilirubin).

  • Da: Phù mạch, ngứa, phát ban.

  • Thận–tiết niệu: Giữ nước và muối, tăng kali huyết, rối loạn xét nghiệm chức năng thận.

  • Phù nề bao gồm phù chi dưới.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Máu: Rối loạn công thức máu (bao gồm sự khác biệt số lượng bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

  • Tâm thần: Rối loạn tâm trạng, ác mộng.

  • Mắt: Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, viêm kết mạc.

  • Tai: Ù tai.

  • Hô hấp: Khởi đầu cơn hen suyễn kịch phát ở một vài cá nhân dị ứng với aspirin hoặc các NSAID khác.

  • Tiêu hoá: Loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản, viêm đại tràng.

  • Da: Hội chứng Steven–Johnson và hoại tử độc biểu bì, nổi mày đay.

  • Thận–tiết niệu: Suy chức năng thận cấp ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

  • Máu: Mất bạch cầu hạt.

  • Tiêu hoá: Thủng đường tiêu hoá.

  • Da: Viêm da bóng nước, hồng ban đa dạng.

Không xác định tần suất

  • Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phản ứng giống phản vệ.

  • Tâm thần: Tình trạng lú lẫn, mất định hướng.

  • Da: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Mibelcam 7,5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với meloxicam hoặc bất kỳ tá dược nào của sản phẩm.

  • Tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác.

  • Bệnh nhân từng có dấu hiệu hen phế quản tiến triển, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc nổi mày đay sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác.

  • Đang bị loét dạ dày–tá tràng hoặc tiền sử bị loét dạ dày–tá tràng tái phát.

  • Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.

  • Chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu não hoặc các rối loạn xuất huyết khác.

  • Suy tim nặng không kiểm soát.

  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.

  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Tác dụng không mong muốn có thể giảm khi dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể.

Trong trường hợp hiệu quả điều trị thấp cũng không được dùng quá liều cao nhất mỗi ngày đã được đề nghị, không được dùng kết hợp với một NSAID khác vì làm tăng độc tính trong khi chưa có bằng chứng về lợi ích điều trị. Tránh dùng đồng thời Mibelcam với các NSAID bao gồm cả các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.

Meloxicam không thích hợp điều trị cho bệnh nhân có cơn đau cấp.

Trong trường hợp không có sự cải thiện sau vài ngày sử dụng, lợi ích lâm sàng của việc điều trị nên được đánh giá lại.

Bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày phải được chữa trị trước khi bắt đầu điều trị bằng meloxicam. Chú ý rằng có khả năng tái phát ở bệnh nhân có tiền sử các bệnh viêm loét dạ dày, thực quản khi sử dụng meloxicam.

Tác động trên đường tiêu hóa: Xuất huyết, viêm loét hoặc thủng đường tiêu hóa khi sử dụng NSAID đã được báo cáo, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà có hoặc không có những dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử bị các tai biến trầm trọng trên đường tiêu hóa.

Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt có biến chứng xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, và ở người lớn tuổi. Những bệnh nhân này cũng như các bệnh nhân phải dùng đồng thời aspirin liều thấp, hoặc những thuốc có nguy cơ trên đường tiêu hóa nên được khuyến cáo điều trị với liều thấp nhất có tác dụng và xem xét việc kết hợp điều trị với các tác nhân bảo vệ (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton).

Bệnh nhân có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt ở người cao tuổi phải thông báo tất cả những triệu chứng bất thường ở bụng (nhất là xuất huyết tiêu hóa) đặc biệt trong giai đoạn đầu của việc điều trị.

Thận trọng ở người bệnh dùng đồng thời những thuốc làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa như heparin dùng trong điều trị hoặc được dùng trong lão khoa, chất chống đông máu như warfarin, hoặc những thuốc kháng viêm không steroid khác, bao gồm cả acid salicylic ở liều kháng viêm (≥ 1g một lần uống hoặc ≥ 3g tổng liều mỗi ngày).

Phải ngưng dùng Mibelcam ngay nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hay xuất huyết đường tiêu hóa.

Sử dụng thận trọng NSAID cho các bệnh nhân có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa (bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì có thể làm trầm trọng thêm.

Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng meloxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cần thiết phải theo dõi và tư vấn cho những bệnh nhân có tiền sử bị tăng huyết áp, suy tim sung huyết nhẹ tới trung bình do tác dụng giữ nước và gây phù đã được báo cáo khi điều trị bằng NSAID. Nên theo dõi huyết áp ở những bệnh nhân có nguy cơ, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị với meloxicam.

Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử dụng một số thuốc NSAID (đặc biệt ở liều cao và điều trị dài ngày) có nguy cơ thấp gây huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Meloxicam cũng không loại trừ nguy cơ này.

Những bệnh nhân cao huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não cần phải xem xét cẩn thận trước khi điều trị với meloxicam. Cũng phải được xem xét cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị dài ngày với meloxicam ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).

Phản ứng da: Các phản ứng nghiêm trọng ở da, trong đó có một số người tử vong, bao gồm viêm tróc lở da, hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử độc biểu bì, rất hiếm được báo cáo liên quan với việc sử dụng các NSAID. Nên ngưng sử dựng Mibelcam ngay khi xuất hiện những nốt mẩn ở da, thương tổn ở niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nào.

Chỉ số chức năng gan và thận: Như đa số các thuốc kháng viêm không steroid khác, đôi khi thuốc làm tăng các transaminase huyết thanh, bilirubin hay các chỉ số chức năng gan khác, tăng creatinine huyết thanh và urea nitrogen máu cững như các chỉ số rối loạn khác. Đa số trường hợp, sự gia tăng này nhẹ và thường thoáng qua. Nếu các bất thường này đáng kể hay kéo dài, nên ngưng dùng thuốc và tiến hành những xét nghiệm theo dõi.

Suy chức năng thận: Các thuốc kháng viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận làm suy yếu chức năng thận do làm giảm mức lọc cầu thận. Tác dụng không mong muốn này phụ thuộc liều. Khi bắt đầu trị liệu và sau khi tăng liều cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ sau:

  • Người lớn tuổi.

  • Đang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II.

  • Giảm thể tích máu (do bất cứ nguyên nhân nào).

  • Suy tim sung huyết.

  • Suy thận.

  • Hội chúng thận hư.

  • Bệnh thận Lupus: Suy gan nặng (albumin huyết thanh < 25g/l hay chỉ số Child-Pugh ≥ 10).

Hiếm gặp hơn, các NSAID có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử tuỷ thận hay hội chứng thận hư.

Liều dùng ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có thẩm phân lọc máu không được vượt quá 7,5mg. Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hay trung bình (độ thanh thải creatinine > 25ml/phút).

Giữ muối và nước: NSAID có thể gây giữ natri, kali, nước và can thiệp vào bài tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu, do đó làm nặng thêm ở bệnh nhân suy tim hoặc tăng huyết áp.

Hơn nữa, thuốc có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của các thuốc tăng huyết áp. Vì vậy có thể làm tăng tình trạng phù, suy tim hoặc tăng huyết áp ở những bệnh nhân nhạy cảm. Do đó cần thiết phải theo dõi lâm sàng những bệnh nhân có nguy cơ.

Tăng kali huyết có thể gặp ở bệnh đái tháo đường và các thuốc dùng đồng thời được biết làm tăng kali huyết. Phải theo dõi thường xuyên các chỉ số kali trong các trường hợp này.

Cần theo dõi cẩn thận ở những người lớn tuổi, người có thể tạng yếu hay suy nhược, chịu đựng kém các tác dụng phụ của thuốc. Như các NSAID khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở các bệnh nhân lớn tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim. Người lớn tuổi thường bị tăng tác dụng có hại của NSAIDs đặc biệt tác dụng gây chảy máu và thủng đường tiêu hóa có thể dẫn tới tử vong.

Meloxicam, cũng như các NSAID khác, có thể che phủ các triệu chứng của bệnh nhiễm trùng chính.

Sử dụng meloxicam cũng như các thuốc ức chế cyclooxygenase/tổng hợp prostaglandin khác có thể gây ảnh hưởng có hại đến sự sinh sản và được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ muốn có thai. Những phụ nữ khó thụ thai hoặc đang điều trị vô sinh, việc ngưng sử dụng meloxicam nên được xem xét.

Do thuốc có chứa lactose, nên không dùng thuốc với người có vấn đề di truyền không dung nạp đường lactose, suy giảm men Lapp-lactase hoặc giảm hấp thu glucose-galactose.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, dựa vào dược lực học và các báo cáo về tác dụng không mong muốn, meloxicam thì hầu như không ảnh hưởng đến các khả năng này. Tuy nhiên khi xuất hiện rối loạn thị giác hoặc buồn ngủ, chóng mặt hoặc các rối loạn hệ thần kinh trung ương khác nên tránh lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Không được dùng thuốc.

Thời kỳ cho con bú

Không được dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Tương tác dược lực học

Kết hợp Mibelcam với các NSAID khác, bao gồm cả salicylate (acid acetylsalicylic) ở liều kháng viêm (≥ 3g/ngày): Không khuyến cáo sử dụng.

Thận trọng khi sử dụng đồng thời với các corticosteroid do làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.

Các thuốc chống đông hoặc heparin dùng trong lão khoa hoặc ở liều điều trị: Làm tăng nguy cơ chảy máu, do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa. NSAID làm tăng hiệu quả của các chất chống đông máu như warfarin. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ chỉ số INR và nên tránh phối hợp.

Thuốc tan huyết khối và thuốc kháng tiểu cầu: Tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiều cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa.

Thuốc ức chế chọn lọc serotonin (SSRI): Tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.

Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: NSAID làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp.

Việc phối hợp các thuốc ức chế men chuyển hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II với những thuốc ức chế cyclooxygenase ở bệnh nhân bị suy yếu chức năng thận làm bệnh nặng hơn, có khả năng gây suy thận cấp, và thường được hồi phục. Do đó cần phải thận trọng khi phối hợp, đặc biệt ở người lớn tuổi. Bệnh nhân phải được theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và kiểm tra định kỳ sau đó.

Các thuốc hạ huyết áp khác (beta-blocker): Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các beta-blocker (do ức chế tổng hợp prostaglandin có tác động giãn mạch).

Thuốc ức chế calcineurin (cyclosporin, tacrolimus): Các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin. Trường hợp cần phối hợp nên theo dõi chức năng thận.

Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: NSAIDs có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.

Tương tác dược động học:

Lithi: Các thuốc kháng viêm không steroid được báo cáo làm tăng lithi huyết (do làm giảm sự bài tiết lithi ở thận). Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithi và NSAID. Nếu cần thiết phải kết hợp, cần theo dõi nồng độ lithi lúc bắt đầu dùng thuốc, chỉnh liều và khi ngưng meloxicam.

Methotrexate: NSAID có thể làm giảm bài tiết methotrexate qua thận, do đó làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. Các bệnh nhân dùng liều cao methotrexate (trên 15mg/tuần) không khuyến cáo sử dụng đồng thời với NSAID. Cũng nên xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp methotrexate, đặc biệt là bệnh nhân chức năng thận suy giảm. Trong trường hợp cần thiết kết hợp điều trị cần phải đếm tế bào máu định kỳ và theo dõi chức năng thận. Thận trọng trong trường hợp sử dụng đồng thời methotrexate và NSAID trong vòng 3 ngày vì làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương và tăng độc tính.

Cholestyramine làm tăng thải trừ meloxicam bằng cách làm gián đoạn chu trình gan ruột, do đó độ thanh thải meloxicam tăng 50% và thời gian bán hủy giảm còn 13 ± 3 giờ. Tương tác này thì có ý nghĩa lâm sàng.

Không có các tương tác dược động học rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, cimetidine và digoxin.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30oC, trong bao bì gốc.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • XT

    Nguyễn Xuân Tùng

    Cho mình xin giá thuốc
    25/10/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • ThuyNT317Quản trị viên

      Chào bạn Nguyễn Xuân Tùng,
      Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm. Bạn có thể tham thảo sản phẩm Trosicam 7.5mg Alpex Pharma tương tự tại link: https://nhathuoclongchau.com/thuoc/trosicam-75mg-alpex-3x10-20496.html. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
      Thân mến!
      26/10/2022

      Hữu ích

      Trả lời