Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp |
Danh mục | Thuốc trị ho cảm |
Dạng bào chế | Siro |
Quy cách | Hộp x 100ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | PJSC Sic "Borshchahivskiy CPP" |
Nước sản xuất | Ukraina |
Số đăng ký | VN-20150-16 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Mucambrox 15 là sản phẩm của PJSC Sic "Borshchahivskiy CPP" chứa hoạt chất Ambroxol hydrochlorid. Đây là thuốc dùng trị liệu tiêu chất nhầy trong các bệnh phế quản phối cấp và mạn tính có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường và giảm sự khạc đờm. |
Siro Mucambrox 15 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 5ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ambroxol | 15mg |
Thuốc Mucambrox 15 chỉ định điều trị:
Mucambrox được sử dụng trong trị liệu tiêu chất nhầy trong các bệnh phế quản phối cấp và mạn tính có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường và giảm sự khạc đờm.
Ambroxol là một chất chuyển hoá của bromhexin, có tác dụng và công dụng tương tự như bromhexin. Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và có hoạt tính của chất chống oxy hoá. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tông hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Thuốc đã được coi là một chất hoạt hoá chất diện hoạt phế nang. Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.
Hoạt động của thuốc bắt đầu sau 15 phút uống thuốc và tác dụng kéo dài xấp xỉ 10 giờ.
Thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nông độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong thời gian từ 0,5 tới 3 giờ sau khi uống. Liên kết của ambroxol với protein huyết tương là 80 - 90%. Ambroxol nhanh chóng được phân bổ từ máu tới các mô cơ thể và có nồng độ cao trong phổi. Thuốc qua được hàng rào máu não và nhau thai và được tiết vào sữa mẹ.
Mucambrox được chuyển hóa ở gan qua sự liên hợp. Nửa đời bán thải là 10 tiếng; không thấy có sự tích lũy thuốc. Thuốc cũng như các chất chuyển hóa tan trong nước được thải trừ trong nước tiểu (xấp xỉ 90%) và 5% dưới dạng không đổi. Nửa đời bán thải tăng lên ở người suy chức năng thận nặng mạn tính.
Siro Mucambrox dạng dung dịch dùng đường uống. Thuốc nên được dùng cùng bữa ăn.
Trẻ em
Cần tham khảo bác sỹ trước khi sử dụng thuốc cho trẻ dưới 1 tuổi.
Trẻ em dưới 2 tuổi: 2,5ml (1⁄2 thìa cà phê), 2 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 2 tới 6 tuổi: 2.5ml (1⁄2 thìa cà phê) 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 6 tới 12 tuổi: 5ml (1 thìa cả phê) 2 - 3 lần mỗi ngày.
Bệnh nhân suy thân và/hoặc suy gan
Ở bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan nên tăng khoảng cách giữa các liều và giảm liều.
Thời gian trị liệu
Thời gian trị liệu không nên kéo dài quá 14 ngày.
Bệnh nhân nên được tư vấn và liên hệ với bác sĩ nếu các triệu chứng tiếp tục kéo dài hơn 14 ngày hoặc các triệu chứng trầm trọng hơn mặc dù đang dùng Mucambrox.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều, chỉ định rửa dạ dày trong vòng 1 - 2 tiếng sau khi uống, điều trị triệu chứng.
Trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng phụ sau đây được phân loại theo nhóm cơ quan và xếp theo tần suất được quy định như sau: Rất phổ biến (≥1/10), phố biến (≥ 1/100, <1/10), không phổ biến (≥ 1/1000, <1/100), hiếm (≥ 1/10 000, <1/1000), bao gồm cả các trường hợp được báo cáo riêng biệt (<1/10 000), chưa được biết (không thể thiết lập được tần xuất từ dữ liệu đã có).
Phổ biến:
Không phổ biến:
Hiếm:
Rất hiếm:
Chưa được biết:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Mucambrox 15 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Sử dụng Mucambrox với thuốc chống ho có thể dẫn tới khó thải đờm tại thời điểm giảm các cơn ho và do đó tránh sự kết hợp này. Mucambrox nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan (tăng khoảng cách giữa các liều dùng và giảm liều), ở bệnh nhân loét dạ dày và/hoặc loét tá tràng.
Sử dụng cho trẻ em: Cần tham khảo bác sỹ trước khi sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Phụ nữ mang thai
Mucambrox không được khuyến cáo trong 3 tháng đầu thai kỳ, thuốc có thể được sử dụng sau khi đã đánh giá cẩn thận lợi ích đối với người mẹ và nguy cơ với thai nhi trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Ambroxol hydrochlorid được bài tiết vào sữa người do đó không khuyến cáo sử dụng Mucambrox 15 trong thời kỳ cho con bú.
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành. Các bảo cáo về phản ứng phụ cũng không thấy có các phản ứng phụ ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng đồng thời Mucambrox với các kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) gây tăng nồng độ kháng sinh trong mô phổi. Sử dụng Mucambox 15 với thuốc chống ho có thể dẫn tới khó thải đờm tại thời điểm giảm các cơn ho.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Võ Trường Toản. Có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành Dược. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào ANH ĐẠT,
Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Siro Halixol 15mg/5ml điều trị hen phế quản và viêm phế quản (100ml) có giá 60,000 đồng/ chai ạ, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH ĐẠT
Hữu ích
Trả lời