Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | KOREA PRIME PHARM CO., LTD |
Nước sản xuất | Hàn Quốc |
Xuất xứ thương hiệu | Hàn Quốc |
Số đăng ký | VN-15942-12 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Pamcora Prime 10 x 10 được sản xuất bởi Korea Prime Pharm, Co., Ltd – Hàn Quốc. Thuốc được chỉ định để bổ sung vitamin trong các trường hợp cơ thể suy nhược, chán ăn, dinh dưỡng kém, mệt mỏi, cơ thể suy yếu khi đang mắc bệnh hoặc mới khỏi bệnh, người già… Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Viên nén Pamcora là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin B1 | |
Vitamin B6 | |
Vitamin B2 | |
Vitamin B5 | |
Vitamin PP |
Thuốc Pamcora được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bổ sung vitamin trong các trường hợp cơ thể suy nhược, chán ăn, dinh dưỡng kém, mệt mỏi, cơ thể suy yếu khi đang mắc bệnh hoặc mới khỏi bệnh, người già…
Fursultiamine phối hợp với các Vitamin B6 và B12 có tác dụng dinh dưỡng thần kinh ngoại biên: Tăng cường tốc độ dẫn truyền luồng xung động thần kinh, bảo vệ bao myelin của sợi dây thần kinh. Kích thích quá trình tái tạo và chức năng tế bào thần kinh do gia tăng chuyển hóa protein, lipid, glucid, tạo năng lượng cho tế bào thần kinh.
Fursultiamine cải thiện các rối loạn chuyển hóa ở cơ, tăng cường khả năng hoạt động tiềm tàng của cơ, cho hiệu quả giảm đau, là co-enzyme của co-carboxylase, tham gia chuyển hóa pyruvic acid, lactic acid ứ đọng trong cơ khi hoạt động (gây nhức mỏi cơ) thành acetylcoenzyme A trong chu trình Krebs sinh năng lượng.
Vitamin B2 (còn có tên là riboflavin) là một vitamin nhóm B. Về cơ chế tác dụng, riboflavin được biến đổi thành thành 2 co-enzym là FMN (flavin mononucleotid) và FAD (flavin adenin dinuclrotid). Đây là các dạng co-enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin (vitamin B6), sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Cyanocobalamin có thể tạo thành các coenzyme hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylmethionin từ homocystein. Cyanocobalamin bảo vệ nhu mô gan.
Tocopherol Acetate là một chất chống oxy hóa có thể do một trong các cơ chế tác dụng sau: Ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại, ví dụ các sản phẩm peroxy hóa do chuyển hóa các acid béo chưa bão hòa: Phản ứng với các gốc tự do (nguyên nhân gây tổn hại màng tế bào do oxy hóa), mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.
Vitamin C cần cho sự tạo colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia một số phản ứng oxy hóa khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch cơ thể, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp collagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi). Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.
Hấp thu và phân bố
Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và phân bố rộng rãi khắp các mô trong cơ thể.
Chuyển hóa và đào thải
Một số hoạt chất được chuyển hóa qua gan như riboflavin,… Hầu hết các hoạt chất được đào thải qua thận dưới dạng chuyển hóa và một lượng nhỏ được thải trừ qua phân.
Dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Dùng 1 – 2 viên/lần x 03 lần/ngày, sau bữa ăn.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Hiệu lực và mức độ dung nạp thuốc chưa được xác định, do đó không nên dùng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Pamcora, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR): Khó chịu ở bụng, biếng ăn, nôn hoặc tiêu chảy khi đang dùng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pamcora chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Trẻ em dưới 12 tuổi trở xuống.
Tuân theo sự chỉ dẫn của Thầy thuốc về cách dùng và liều dùng.
Sử dụng đúng liều khuyên dùng.
Không có tác động nào đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc được ghi nhận khi sử dụng thuốc.
Vì chưa xác định được độ an toàn của thuốc đối với người mang thai, do đó cần thận trong khi sử dụng ở phụ nữ đang mang thai và chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi hiệu quả mang lại nhiều hơn rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Trong thời gian điều trị với thuốc này nên ngưng cho con bú.
Có thể làm giảm tác động của levodopa. Không nên dùng thuốc cùng với levodopa trong điều trị Parkinson.
Đã gặp một số ca thiếu riboflavin ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin. Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột. Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Trong hộp kín, ở nhiệt độ dưới 300C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Quang Ngọc Dũng
Chào CHỊ NGÂN,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên uống Multi Vitas Lab Well bổ sung vitamin và khoáng chất cho cơ thể (60 viên) giá 340.000đ/ hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ NGÂN
Hữu ích
Trả lời