Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Bệnh bạch hầu có những triệu chứng ban đầu tương đối giống với các bệnh cảm lạnh thông thường khiến cho nhiều người nhầm lẫn, dẫn đến điều trị không kịp thời, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vọng. Liệu bạn có thực sự hiểu rõ bệnh bạch hầu là gì? Ai có thể mắc bệnh bạch hầu? Triệu chứng của người mắc bệnh bạch hầu như thế nào? Chúng ta cùng đi tìm đáp án nhé!
Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính với khả năng lây lan nhanh chóng với cả trẻ em và người lớn qua đường hô hấp hay thông qua sự tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng của người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn. Bệnh bạch hầu gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm ở tim, hệ thần kinh và có thể gây ra tử vong. Tuy nhiên, lại có quan điểm cho rằng bệnh bạch hầu là bệnh phổ biến và gây ra những biến chứng nghiêm trọng ở trẻ em. Vậy những ai có thể mắc bệnh bạch hầu? Nhà thuốc Long Châu sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc nhé!
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, thường xảy ra ở niêm mạc mũi và họng. Người mắc bệnh sẽ xuất hiện một số biểu hiện điển hình của nhiễm trùng như đau họng, sốt, mệt mỏi, khó thở, sưng các hạch ở vùng cổ. Triệu chứng điển hình để phân biệt bệnh bạch hầu với bệnh cảm cúm thông thường đó là xuất hiện những lớp màng dày màu xám trắng bám dính ở vùng hầu, họng, gọi là lớp giả mạc, nếu bóc tách lớp này có thể gây chảy máu.
Bệnh bạch hầu được lây truyền qua đường hô hấp hoặc thông qua sự tiếp xúc trực tiếp với các giọt bắn, dịch tiết hô hấp của người bệnh hay người lành mang bệnh hoặc sử dụng trực tiếp các vật dụng như chén, dĩa, ly uống nước và các thiết bị y tế chứa vi khuẩn bạch hầu mà không sát khuẩn đầy đủ, sạch sẽ. Khi vào trong cơ thể người, vi khuẩn bạch hầu sẽ giải phóng độc tố gây ra tình trạng viêm và hình thành giả mạc trong cổ họng và mũi, gây khó thở và khó nuốt. Người mắc bệnh bạch hầu vừa bị nhiễm khuẩn, vừa bị nhiễm độc.
Nếu không được điều trị kịp thời bệnh bạch hầu sẽ diễn tiến nghiêm trọng, gây ra những biến chứng nguy hiểm như: Liệt hệ thần kinh, viêm cơ tim, suy tim, hội chứng thận hư, suy thận, tổn thương gan,… Nếu lúc này, ngay cả khi đã được điều trị tích cực, bệnh nhân vẫn có nguy cơ tử vong rất cao. Theo thống kê, tỷ lệ tử vong của người mắc bệnh bạch hầu là từ 3 - 5% và tỷ lệ này cao hơn ở trẻ dưới 15 tuổi.
Trong trường hợp nhiễm bệnh, có thể điều trị bằng kháng sinh và thuốc hỗ trợ hô hấp. Tuy nhiên “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, hiện nay đã có các loại vaccine phòng ngừa bệnh bạch hầu, chính phủ cũng đưa ra các chương trình tiêm chủng để khuyến khích người dân tiêm ngừa, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng. Hiện nay, bệnh bạch hầu rất hiếm gặp ở các quốc gia phát triển với hệ thống chăm sóc y tế tiên tiến và có chương trình tiêm chủng vaccin bạch hầu rộng rãi và đầy đủ.
Bạch hầu có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai không có miễn dịch đối với bệnh, nhất là những người chưa được tiêm phòng hoặc đã lâu không tiêm nhắc lại vắc-xin. Mặc dù bệnh này thường gặp hơn ở trẻ em, người lớn cũng có nguy cơ mắc phải nếu không được bảo vệ đầy đủ. Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp, do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ đường hô hấp của người bệnh khi họ ho hoặc hắt hơi, khiến cả người lớn và trẻ em đều dễ dàng bị nhiễm bệnh nếu không thận trọng
Dưới đây là một số đối tượng có khả năng mắc bệnh bạch hầu:
Bệnh bạch hầu hiện nay có thể điều trị thông qua việc sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Đồng thời loại bỏ lớp giả mạc, khai thông đường hô hấp, giảm đau và khó thở cho bệnh nhân.
Nguyên tắc đầu tiên trong điều trị nhiễm khuẩn đó là sử dụng thuốc kháng sinh. Những loại kháng sinh có thể sử dụng để điều trị bệnh bạch hầu bao gồm penicillin G, erythromycin hoặc clarithromycin. Việc sử dụng kháng sinh có thể kéo dài từ một đến 10 ngày tùy vào mức độ nghiêm trọng và diễn tiến của bệnh.
Giả mạc gây khó thở, nghiêm trọng hơn có thể gây tắc nghẽn đường thở, có thể gây chết người. Do đó, loại bỏ giả mạc là yêu cầu quan trọng trong điều trị bệnh, giúp bệnh nhân hô hấp dễ dàng hơn. Thông thường giả mạc sẽ được loại bỏ bằng cách sử dụng nạo giả mạc hoặc vòi rửa họng, được thực hiện bởi những người có chuyên môn.
Người mắc bệnh bạch hầu sẽ gặp triệu chứng khó thở, đau rát cổ họng, gây khó chịu, mệt mỏi. Một số thuốc giảm đau và khó thở như paracetamol hoặc ibuprofen. Trong trường hợp khó thở nghiêm trọng, bệnh nhân cần được hỗ trợ hô hấp hoặc thậm chí là giải phẫu để loại bỏ giả mạc càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, để phòng ngừa sự lây lan của bệnh bạch hầu, những người tiếp xúc gần với người mắc bệnh cũng cần được sử dụng kháng sinh phòng ngừa. Khi phát hiện bị bạch hầu hoặc tiếp xúc với người bị bạch hầu, bạn nên đi khám, điều trị kịp thời và hạn chế tiếp xúc với những người xung quanh để không lây lan bệnh cho người khác.
Với tốc độ lây lan nhanh chóng và khả năng diễn tiến nghiêm trọng của bệnh, mỗi chúng ta không nên chủ quan với bệnh bạch hầu. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa bệnh bạch hầu:
Ai có thể mắc bệnh bạch hầu? Câu trả lời rằng bất kỳ ai trong chúng ta dù là người lớn hay trẻ nhỏ đều có nguy cơ mắc bệnh. Với mức độ nguy hiểm của bệnh, tốc độ lây lan nhanh chóng và đặc biệt là có nguy cơ tử vong cao, mỗi chúng ta đều nên bổ sung những kiến thức cần thiết về bệnh bạch hầu để có thể phòng tránh, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh.
Xem thêm:
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Thảo Nguyên
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.