Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Cận thị là một trong những vấn đề thị lực phổ biến hiện nay khi cuộc sống của bạn có thói quen thường xuyên sử dụng thiết bị điện tử, thói quen xấu trong sinh hoạt học tập. Cận 1 độ được coi là mức độ cận nhẹ, và nhiều người thắc mắc bị cận 1 độ nhìn được bao xa?
Khi bị cận thị bạn khó quan sát và nhìn thấy rõ các vật ở xa, và khoảng cách này phụ thuộc vào độ cận. Vậy bị cận 1 độ nhìn được bao xa?
Nguyên nhân gây cận thị có liên quan đến chiều dài của trục nhãn cầu, tương tác giữa công suất hội tụ của giác mạc và thể thủy tinh trong mắt. Khi trục nhãn cầu quá dài, ánh sáng không hội tụ đúng tại võng mạc mà thay vào đó hội tụ tại một điểm trước võng mạc. Điều này có thể xảy ra do giác mạc hoặc thể thủy tinh cong quá mức đối với cấu trúc tổng thể của mắt. Các yếu tố này có thể kết hợp với nhau để gây ra tình trạng cận thị.
Bệnh thường xuất hiện từ khi còn nhỏ, và trẻ em có cha mẹ mắc cận thị có nguy cơ cao hơn. Thông thường, cận thị không tăng độ nặng nhiều khi trưởng thành, tuy nhiên, vẫn có trường hợp độ cận tăng theo thời gian
Cận thị nặng nghiêm trọng, khi nhãn cầu phát triển nhiều hơn bình thường. Ngoài khó khăn trong việc nhìn xa, cận thị nặng còn có thể tăng nguy cơ mắc các bệnh khác như viêm võng mạc, đục thủy tinh thể và tăng áp lực trong mắt.
Cận thị thoái hóa còn được gọi là cận thị bệnh lý, là tình trạng hiếm gặp và di truyền. Trục nhãn cầu của những người mắc cận thị thoái hóa phát triển nhanh hơn và gây ra cận thị nghiêm trọng. Thường xảy ra ở tuổi thanh thiếu niên, loại cận thị này có thể trở nên tồi tệ hơn khi bước vào tuổi trưởng thành. Ngoài khó khăn trong việc nhìn xa, người bệnh cũng có nguy cơ cao hơn bị tách võng mạc, sự phát triển bất thường của mạch máu trong mắt (tân mạch hắc mạc) và tăng áp lực trong mắt.
Cách phổ biến nhất để đo độ cận thị của mắt là sử dụng bảng đo thị lực. Quy trình này thường bắt đầu bằng việc người cần đo mắt ngồi trước bảng, sau đó một người khác sẽ chỉ vào bảng đo. Người cần kiểm tra sẽ che một bên mắt (thay đổi giữa hai mắt) và đọc các ký tự trên bảng theo yêu cầu của người hướng dẫn. Có nhiều loại bảng đo thị lực khác nhau và việc áp dụng cách tính độ cận thị sẽ phụ thuộc vào từng loại bảng đo và đối tượng được kiểm tra.
Một số loại bảng đo thị lực bao gồm bảng vòng tròn hở Landolt, bảng chữ E của Armaignac, bảng chữ cái Snellen (với các chữ L, F, D, O, I, E), cũng như bảng hình ảnh dành cho trẻ em hoặc những người không biết chữ.
Quy trình tính độ cận thị thường dựa trên hai điểm quan trọng: Điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Khoảng cách giữa hai điểm này sẽ là phạm vi mà mắt có thể nhìn thấy rõ ràng. Điểm cực viễn là vị trí xa nhất mà mắt thường (khi không đeo kính) có thể nhìn thấy vật. Đối với người có thị lực bình thường, điểm cực viễn thường là vô hạn. Khi đó, việc đeo kính cận chỉnh sẽ giúp điều chỉnh điểm cực viễn ra xa hơn.
Ví dụ, khi điểm cực viễn là 2m, có thể tương đương với cận -1D. Nếu điểm cực viễn là 1m, có thể tương đương với cận -1.5D. Và nếu điểm cực viễn chỉ là 50cm, có thể tương đương với cận -2D. Dựa trên các giá trị này, các bác sĩ sẽ đưa ra đánh giá và đề xuất cách khắc phục tình trạng thị lực hiện tại của bệnh nhân.
Độ cận thị càng cao, tiêu điểm hình ảnh sẽ càng gần mắt, và ngược lại, khi độ cận thị giảm, tiêu điểm sẽ càng xa. Nói một cách đơn giản, giá trị D càng lớn, tức là công suất càng mạnh và độ cận thị càng cao. Mối liên hệ giữa độ dài tiêu cự và giá trị D có thể được thấy rõ trong biểu đồ dưới đây.
Cận 1 độ nặng hay nhẹ? Bị cận 1 độ thường được coi là mức cận thị nhẹ và rất phổ biến. Với bị cận 1 độ, họ có thể nhìn rõ sắc nét ở khoảng cách bao xa? Theo biểu đồ, người có độ cận -1D có thể nhìn rõ sắc nét ở khoảng cách là 100 cm. Điều này có nghĩa là khi bạn nhìn vào vật thể, để có thể nhìn thấy nó rõ ràng nhất, bạn cần đưa vật thể đó về phía trước hoặc gần mắt khoảng 1 mét.
Có nhiều cách để giảm thiểu cận thị hoặc ngăn chặn sự tiến triển của tình trạng này. Khi cận thị nặng nghiêm trọng, có thể dẫn đến các vấn đề như đục thủy tinh thể sớm, và thậm chí, thoái hóa võng mạc, gây ra nhiều tình trạng nguy hiểm cho sức khỏe mắt. Dưới đây là một số phương pháp giảm cận thị:
Những bài tập này không giúp giảm độ cận thị mà giúp hạn chế việc tăng độ cận thị, cùng với việc tăng cường sức khỏe cho mắt:
Cải thiện thói quen sống cũng giúp hạn chế sự phát triển của cận thị, đặc biệt là khi nguyên nhân chủ yếu là do áp lực làm việc, học tập không khoa học, khiến mắt phải làm việc quá sức mà không được nghỉ ngơi đúng cách:
Nghỉ ngơi cho mắt: Đặc biệt sau khi làm việc căng thẳng, nghỉ mắt trong vài phút, hoặc rửa mắt với nước ấm để giảm căng thẳng và tăng cường tuần hoàn máu.
Hạn chế thiết bị điện tử trước khi đi ngủ: Tránh sử dụng máy tính, điện thoại 2 tiếng trước khi đi ngủ.
Đeo kính đúng độ cận: Đeo kính phù hợp để tránh tình trạng tăng độ cận thị.
Ngồi làm việc, học tập với ánh sáng đầy đủ: Ngồi đúng tư thế, đúng cách và đảm bảo ánh sáng đủ cho môi trường làm việc, học tập.
Dinh dưỡng cân đối: Bổ sung đủ vitamin A, vitamin C, Canxi, crôm (có trong gạo lứt, các loại hạt, gan động vật,...), kẽm… để bảo vệ sức khỏe mắt.
Khám mắt thường xuyên: Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ để phát hiện sớm các vấn đề về mắt và điều trị kịp thời.
Việc duy trì một lối sống lành mạnh và chủ động trong việc chăm sóc mắt sẽ giúp bạn ngăn chặn hoặc giảm thiểu sự tiến triển của cận thị.
Xem thêm:
Dược sĩ Đại họcNgô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.