Bipap là gì? Bipap là phương pháp thông khí nhân tạo không xâm lấn có tác dụng hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân có vấn đề về tim, phổi,... Thường được sử dụng trong các trường hợp hồi sức cấp cứu, đặc biệt phổ biến trong trường hợp hồi sức trẻ sơ sinh. Thở bipap cũng có chỉ định và chống chỉ định riêng như những phương pháp thông khí nhân tạo khác.
Khó thở là triệu chứng rất thường gặp phải của nhiều bệnh mãn tính, đặc biệt là bệnh về phổi. Tình trạng này khiến người bệnh hô hấp khó khăn dẫn đến mệt mỏi. May mắn thay, ngày nay có nhiều cách để khắc phục tình trạng này, trong đó có phương pháp thở Bipap. Vậy để tìm hiểu Bipap là gì cũng như thở Bipap được tiến hành ra sao, mời bạn đọc cùng theo dõi trong bài viết sau.
Bipap là gì? Ưu điểm của thở Bipap mà bạn nên biết
Bipap là gì? Bipap (Bilevel positive airway pressure) là phương pháp thông khí nhân tạo không xâm lấn, giúp hỗ trợ một phần nhịp thở tự nhiên của người sử dụng với hai mức áp lực đường thở dương liên tục. Đó là:
IPAP: Áp lực hít vào dương.
EPAP: Áp lực thở ra dương.
Mục đích của phương pháp thông khí nhân tạo là:
Giảm áp lực đường thở trung bình và đỉnh trong đường thở, giảm các biến chứng do tăng áp lực và tức ngực.
Giảm sức cản đường thở, giảm công thở của bệnh nhân, góp phần oxy hóa máu và tránh nguy cơ xẹp phổi.
Ưu điểm của phương pháp này là cải thiện trao đổi khí, không cần đặt ống nội khí quản hay mở khí quản, giúp người bệnh thoải mái và hạn chế các biến chứng liên quan đến đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản. Đồng thời, thở Bipap đơn giản, dễ thực hiện mang lại hiệu quả mà vẫn tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người sử dụng.
Những trường hợp được chỉ định và chống chỉ định thở Bipap
Mặc dù thở Bipap có nhiều ưu điểm trong việc hỗ trợ thông khí không xâm lấn tuy nhiên phương pháp này cũng có chỉ định và chống chỉ định riêng biệt. Cụ thể như sau:
Những trường hợp được chỉ định thở Bipap
Nếu đã biết Bipap là gì thì sau đây là một số trường hợp được phép chỉ định thở Bipap:
Sau phẫu thuật tim, phổi.
Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nhẹ, tổn thương phổi cấp tính, suy hô hấp cấp tiến triển, phù phổi cấp.
Gặp tình trạng suy tim.
Mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ.
Sau khi rút ống nội khí quản.
Trẻ sinh non gặp phải bệnh lý màng trong, gặp cơn ngưng thở, loạn sản phế quản, hội chứng hít phân su từ nhẹ đến trung bình, phù phổi, xuất huyết phổi, chậm dẫn lưu dịch phổi, thanh quản mềm,...
Lưu ý quan trọng là bệnh nhân phải đủ tỉnh táo và các cơ hô hấp vẫn hoạt động mới có thể áp dụng thở Bipap.
Chống chỉ định thở Bipap đối với những trường hợp
Thở Bipap không được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
Bệnh nhân bị ngừng tim hoặc ngừng hô hấp.
Tắc nghẽn đường thở do dị vật hoặc chất nhầy.
Các biến dạng ở đầu, hàm và mặt, phẫu thuật và chấn thương.
Mới phẫu thuật đường tiêu hóa hoặc đường hô hấp trên (trong vòng 7 ngày).
Bệnh nhân không hợp tác với các phương pháp thông khí không xâm lấn, ho kém hoặc bất tỉnh, không bảo vệ được đường thở và có nguy cơ nôn mửa.
Hôn mê dưới 10 điểm, huyết áp không ổn định, rối loạn nhịp tim, xuất huyết tiêu hóa trên nặng.
Thay vào đó, bác sĩ sẽ tiến hành đặt thiết bị thở xâm lấn (mở khí quản hoặc đặt ống nội khí quản) để đưa ống thở trực tiếp vào cổ họng của bệnh nhân.
Thở Bipap được tiến hành ra sao?
Trước khi tiến hành phương pháp thở Bipap cho bệnh nhân, cần chuẩn bị như sau:
Các bác sĩ, y tá chuyên ngành hồi sức cấp cứu.
Dụng cụ, thiết bị đầy đủ liên quan đến máy thở Bipap.
Bệnh nhân phải hiểu rõ mục đích, quy trình kỹ thuật, các rủi ro có thể xảy ra và ký cam kết thực hiện.
Thực hiện các xét nghiệm cần thiết như: Đo huyết áp, tĩnh mạch, nhịp thở, SpO2, cân nặng, chiều cao,...
Hồ sơ bệnh án phải ghi đầy đủ các thông số theo dõi và kiểm tra lại kết quả xét nghiệm.
Tiến hành thực hiện:
Xác nhận chỉ định, chống chỉ định và giấy cam kết của bệnh nhân.
Kiểm tra bệnh nhân kỹ càng, xem có thể tiến hành hay không.
Cài đặt thông số lần đầu với FiO2 100%, sau đó giảm dần và duy trì FiO2 > 92%; IPAP 8-12cmH2O; EPAP 0-5cmH2O; Áp lực hỗ trợ (PS) = IPAP-EPAP; Chênh lệch áp suất giữa IPAP và EPAP phải được duy trì ở khoảng 5cmH2O, với IPAP/EPAP thường bắt đầu ở mức 8/3 hoặc 10/5cmH2O.
Đặt giới hạn và mức báo động tùy theo tình trạng sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân.
Hướng dẫn để người bệnh hiểu và hợp tác, đặt mặt nạ mũi lên người bệnh đảm bảo vừa khít và theo dõi máy trong khi bệnh nhân thở.
Điều chỉnh thông số để đạt được SpO2 > 92%, tăng FiO2 theo từng bước 10% bằng cách tăng IPAP và EPAP thêm 2cmH2O mỗi lần. Có thể tăng IPAP lên 20cmH2O và EPAP lên 10-12cmH2O. Nếu PaO2 tăng hãy giảm FiO2 10% để đạt SpO2 > 92%. Nếu PaCO2 tăng (pH 7,45) hãy giảm IPAP và EPAP mỗi loại 2cmH2O.
Theo dõi, giám sát:
Hiệu suất máy thở, áp lực đường thở, trạng thái cảnh báo.
Theo dõi điện trở của máy.
Nếu tình trạng oxy hóa máu của bệnh nhân không được cải thiện, có thể đặt máy thở xâm lấn.
Huyết áp, mạch, ECG, SpO2, ý thức bệnh nhân.
Khí huyết phải được kiểm tra thường xuyên sau mỗi 12 đến 24 giờ tùy thuộc vào tình trạng bệnh và điều trị khẩn cấp nếu có bất thường xảy ra.
Chụp X-quang ngực được thực hiện thường xuyên 1 đến 2 ngày một lần và thực hiện các xét nghiệm khẩn cấp nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường.
Một số biến chứng và cách giải quyết:
Nếu bệnh nhân hôn mê, cần đặt nội khí quản và thở máy xâm lấn.
Hạ huyết áp phải truyền dịch và sử dụng thuốc vận mạch nếu cần thiết.
Chấn thương khí áp, xuất hiện khí thũng dưới da, chỉ số SpO2 thấp và tràn khí màng phổi. Trong trường hợp này, hãy đặt ống dẫn lưu ngực khẩn cấp.
Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng, nên điều trị bằng kháng sinh sớm theo nguyên tắc giãn cơ.
Loét do căng thẳng hoặc xuất huyết tiêu hóa hãy dùng thuốc ức chế bơm proton để ngăn ngừa tình trạng này.
Lưu ý, người bệnh cần phối hợp tốt với bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Hy vọng rằng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ Bipap là gì cũng như thở Bipap được tiến hành ra sao và trong trường hợp nào cần sử dụng phương pháp này. Chúc bạn nhiều sức khỏe!
Có thể bạn quan tâm
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm