Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Chế độ ăn uống và vận động thể chất trong phòng ngừa ung thư

Ngày 25/05/2022
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) vừa xuất bản cuốn Hướng dẫn về Chế độ ăn uống và Vận động thể chất về bệnh ung thư tập trung vào khuyến cáo cho các lựa chọn cá nhân và phản ánh các bằng chứng khoa học mới nhất liên quan đến chế độ ăn uống và thói quen vận động với nguy cơ mắc ung thư.

Ung thư là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong, chỉ sau bệnh tim, ở cả nam giới và nữ giới ở Hoa Kỳ. Năm 2014, người Mỹ chi trả hơn 4 tỉ đô tiền túi cho trị liệu ung thư. Chi phí thuốc trung bình 10,000 đến 30,000 đô/tháng. Rất nhiều bệnh ung thư không thể trị khỏi dù đã phát hiện sớm. Tuy nhiên vấn đề trên có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp lối sống đơn giản như: Duy trì trọng lượng cơ thể, tích cực vận động thể chất, thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Trong cuốn hướng dẫn về chế độ ăn uống và vận động thể chất về bệnh ung thư đề cập đến kết quả một phân tích rằng, chế độ sống không lành mạnh và ăn uống không đúng gây nguy cơ ít nhất 18,2% các ca ung thư và 15,8% các ca tử vong do ung thư ở Hoa Kỳ vào năm 2014, chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong mọi yếu tố nguy cơ (sau hút thuố c lá) ở cả nam và nữ. 

Duy trì cân nặng và tích cực hoạt động thể chất để phòng ngừa ung thư

Duy trì cân nặng

Cố gắng giữ trọng lượng cơ thể trong phạm vi khỏe mạnh và tránh tăng cân trong tuổi trưởng thành khi đang điều trị ung thư.

Duy trì cân nặng trong điều trị ung thư Duy trì cân nặng trong điều trị ung thư

Tích cực hoạt động thể chất

Người lớn nên tham gia hoạt động thể chất 150 - 300 phút ở cường độ trung bình mỗi tuần hoặc 75 - 150 phút hoạt động thể chất cường độ mạnh hoặc phối hợp với mức độ tương đương; tốt nhất là đạt hoặc vượt qua mức giới hạn 300 phút.

Trẻ em và thanh thiếu niên nên tham gia ít nhất 1 giờ hoạt động cường độ trung bình hoặc mạnh mỗi ngày.

  Hoạt động thể chất cường độ trung bình Hoạt động thể chất cường độ mạnh
Thể dục vào thời gian rảnh Đi bộ, khiêu vũ, đạp xe, trượt tuyết và trượt patin, cưỡi ngựa, chèo thuyền, tập yoga Chạy bộ, đạp xe nhanh, tập tạ, bơi lội, nhảy dây, tập aerobic, tập võ
Hoạt động thể thao Trượt tuyết xuống đồi, chơi golf, bóng chuyền, bóng mềm, bóng chày, cầu lông, đánh tennis đôi Trượt tuyết băng đồng, bóng đá, khúc côn cầu trên cỏ hoặc trên băng, bóng vợt, đánh tennis đơn, bóng rổ
Hoạt động ở nhà Cắt cỏ, chăm sóc, bảo trì sân vườn Đào xới, mang vác đồ, xây cất, điêu khắc mộc
Hoạt động thuộc về nghề nghiệp Đi lại và mang vác như một phần trong công việc (công việc trông nom, nông nghiệp, sửa chữa ô tô, máy móc,..) Lao động chân tay cường độ nặng (lâm nghiệp, xây dựng, cứu hỏa)

Phương pháp hạn chế lối sống ít vận động:

  • Hạn chế ở yên một chỗ ngồi, nằm và xem TV và thay thế các hình thức giải trí khác phụ thuộc vào màn hình điện tử.
  • Thực hiện một số hoạt động thể chất ngoài trời có nhiều lợi ích cho sức khỏe.
  • Tập thể dục bằng xe đạp cố định hoặc máy chạy bộ.
  • Sử dụng cầu thang bộ và hạn chế cầu thang máy.
  • Tập thể dục vào buổi trưa cùng đồng nghiệp hoặc bạn bè.
  • Thực hiện một bài tập thể dục ngắn hoặc dạo bộ trong thời gian giải lao ở nơi làm việc.
  • Gặp gỡ và trao đổi với đồng nghiệp thay vì gửi email.
  • Khiêu vũ hoặc tham gia một môn thể thao mà bạn thích.
  • Lên kế hoạch cho những kỳ nghỉ năng động.
Hoạt động thể chất trong lối sống lành mạnh Hoạt động thể chất trong lối sống lành mạnh

Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh để phòng ngừa ung thư

Một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm:

  • Vừa đủ lượng thực phẩm giàu chất dinh dưỡng giúp đạt và duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh.
  • Nhiều loại rau khác nhau có màu xanh đậm, đỏ và cam, các loại đậu giàu chất xơ (đậu hạt và đậu Hà Lan)...
  • Trái cây, đặc biệt là trái cây nguyên quả.
  • Ăn ít nhất 2,5 chén rau và trái cây mỗi ngày.
  • Ngũ cốc nguyên hạt.

Hạn chế ăn các thực phẩm:

  • Thịt đỏ và thịt chế biến sẵn.
  • Đồ uống có đường.
  • Thực phẩm chế biến qua nhiều công đoạn làm mất chất dinh dưỡng và các sản phẩm ngũ cốc tinh chế.
  • Không nên uống rượu.
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh

Vai trò của cân nặng, hoạt động thể chất  và chế độ ăn uống lên ung thư ở từng vị trí trên cơ thể

Vị trí Quản lý cân nặng Hoạt động thể chất Chế độ ăn uống Rượu/bia
  • Tăng cân trong giai đoạn trưởng thành hoặc tăng mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh sau mãn kinh. (WCRF/AICR 2018)
  • Giảm cân có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh (Chlebowski 2019).
Hoạt động thể chất với cường độ vừa phải đến mạnh làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiền mãn kinh và sau mãn kinh; hoạt động thể chất mạnh, thường xuyên làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiền mãn kinh
  • Chế độ ăn uống giàu thực phẩm có nguồn gốc thực vật và ít các sản phẩm có nguồn gốc động vật và carbohydrate tinh chế làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Tiêu thụ rau quả không có tinh bột hoặc các loại rau giàu carotenoids có thể làm giảm nguy cơ mắc khối u vú không có thụ thể của kích thích nội tiết tố estrogen.
  • Chế độ ăn tăng hàm lượng canxi hoặc sử dụng các sản phẩm từ sữa giàu canxi có thể giảm rủi ro mắc bệnh.
Sử dụng rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú tiền mãn kinh và sau mãn kinh.
Đại trực tràng Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Hoạt động thể chất thường xuyên, ở cường độ vừa phải đến mạnh làm giảm nguy cơ mắc ung thư ruột kết, nhưng không làm giảm nguy cơ mắc ung thư trực tràng.
  • Giảm lối sống ít vận động có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư ruột kết, nhưng không làm giảm nguy cơ mắc ung thư trực tràng.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh với ngũ cốc nguyên hạt, tăng cường chất xơ và ít đường.
  • Sử dụng rau quả không có tinh bột và trái cây có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Sử dụng thịt chế biến, dù với một lượng nhỏ, và thịt đỏ với số lượng từ trung bình đến cao, làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Tiêu thụ rau quả không có tinh bột và trái cây tươi có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Chế độ ăn uống có nhiều canxi/ thực phẩm từ sữa giàu canxi, thực phẩm chức năng bổ sung canxi có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Hàm lượng vitamin D tuần hoàn thấp (<30 nmol/L) có thể làm tăng nguy cơ  mắc bệnh.
Sử dụng rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Nội mạc tử cung
  • Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Giảm cân có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
Hoạt động thể chất thường xuyên, ở cường độ vừa phải đến mạnh làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Chế độ ăn uống với tải lượng đường huyết thấp (tránh đồ ngọt, thức ăn nhiều đường/ít chất xơ và đồ uống có đường) có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.  
Túi mật
  • Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Tăng cân trong giai đoạn trưởng thành có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
     
Thận Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Hoạt động thể chất thường xuyên, ở cường độ vừa phải đến mạnh làm giảm nguy cơ mắc bệnh.    
Gan Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Hoạt động thể chất thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Chế độ ăn có cá sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Sử dụng rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Phổi    Hoạt động thể chất đều đặn với cường độ từ vừa phải đến mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.

Ăn các loại rau quả không chứa tinh bột, các loại trái cây bao gồm những loại nhiều vitamin C (đặc biệt đối với những người hút thuốc), có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.

Thịt chế biến sẵn và thịt đỏ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh .

Bổ sung β-carotene liều cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt ở những người hút thuốc và những người tiếp xúc với amiăng.

 
Buồng trứng

Mỡ thừa có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Tăng cân ở người trưởng thành làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Hoạt động thể chất đều đặn với cường độ từ vừa đến mạnh có thể giảm nguy cơ mắc bệnh.

Thịt chế biến sẵn và thịt đỏ, chất béo bão hòa nói chung có thể gây tăng nguy cơ mắc bệnh.

Đồ uống bổ sung đường có thể gây tăng nguy cơ mắc bệnh.

 
Tuyến tiền liệt Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt tiến triển   Sử dụng quá mức các sản phẩm từ sữa và canxi (> 2000 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.  
Tuyến giáp
  • Mỡ thừa có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Tăng cân ở người trưởng thành làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
     
Dạ dày Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày vùng tâm vị. Hoạt động thể chất đều đặn với cường độ từ vừa phải đến mạnh có thể giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Thường xuyên tiêu thụ các loại thịt chế biến sẵn, thịt nướng hoặc bị cháy làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày không phải vùng tâm vị.
  • Tiêu thụ các loại rau quả không có tinh bột và các loại trái cây, đặc biệt là các loại trái cây có múi, có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
Sử dụng rượu, bia có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Hầu – họng Mỡ thừa làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tuyến thực quản. Hoạt động thể chất thường xuyên với cường độ vừa đến mạnh có thể làm giảm nguy cơ ung thư biểu mô tuyến thực quản. Tiêu thụ rau quả không có tinh bột và trái cây tươi có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Sử dụng rượu, bia làm tăng nguy cơ ung thư khoang miệng, ung thư vòm họng, ung thư thanh quản và ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản.

Bảng trên cung cấp tóm tắt các bằng chứng dịch tễ học hiện nay liên quan giữa mối liên hệ của chế độ ăn uống và hoạt động thể chất với các loại ung thư cụ thể. Thông tin này minh họa mối quan hệ và mức độ bằng chứng thay đổi tùy theo loại ung thư.

Ly Nguyễn

Nguồn tham khảo: Yhoccongdong.com

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm