Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) vừa xuất bản cuốn Hướng dẫn về Chế độ ăn uống và Vận động thể chất về bệnh ung thư tập trung vào khuyến cáo cho các lựa chọn cá nhân và phản ánh các bằng chứng khoa học mới nhất liên quan đến chế độ ăn uống và thói quen vận động với nguy cơ mắc ung thư.
Ung thư là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong, chỉ sau bệnh tim, ở cả nam giới và nữ giới ở Hoa Kỳ. Năm 2014, người Mỹ chi trả hơn 4 tỉ đô tiền túi cho trị liệu ung thư. Chi phí thuốc trung bình 10,000 đến 30,000 đô/tháng. Rất nhiều bệnh ung thư không thể trị khỏi dù đã phát hiện sớm. Tuy nhiên vấn đề trên có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp lối sống đơn giản như: Duy trì trọng lượng cơ thể, tích cực vận động thể chất, thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Trong cuốn hướng dẫn về chế độ ăn uống và vận động thể chất về bệnh ung thư đề cập đến kết quả một phân tích rằng, chế độ sống không lành mạnh và ăn uống không đúng gây nguy cơ ít nhất 18,2% các ca ung thư và 15,8% các ca tử vong do ung thư ở Hoa Kỳ vào năm 2014, chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong mọi yếu tố nguy cơ (sau hút thuố c lá) ở cả nam và nữ.
Cố gắng giữ trọng lượng cơ thể trong phạm vi khỏe mạnh và tránh tăng cân trong tuổi trưởng thành khi đang điều trị ung thư.
Người lớn nên tham gia hoạt động thể chất 150 - 300 phút ở cường độ trung bình mỗi tuần hoặc 75 - 150 phút hoạt động thể chất cường độ mạnh hoặc phối hợp với mức độ tương đương; tốt nhất là đạt hoặc vượt qua mức giới hạn 300 phút.
Trẻ em và thanh thiếu niên nên tham gia ít nhất 1 giờ hoạt động cường độ trung bình hoặc mạnh mỗi ngày.
Hoạt động thể chất cường độ trung bình | Hoạt động thể chất cường độ mạnh | |
Thể dục vào thời gian rảnh | Đi bộ, khiêu vũ, đạp xe, trượt tuyết và trượt patin, cưỡi ngựa, chèo thuyền, tập yoga | Chạy bộ, đạp xe nhanh, tập tạ, bơi lội, nhảy dây, tập aerobic, tập võ |
Hoạt động thể thao | Trượt tuyết xuống đồi, chơi golf, bóng chuyền, bóng mềm, bóng chày, cầu lông, đánh tennis đôi | Trượt tuyết băng đồng, bóng đá, khúc côn cầu trên cỏ hoặc trên băng, bóng vợt, đánh tennis đơn, bóng rổ |
Hoạt động ở nhà | Cắt cỏ, chăm sóc, bảo trì sân vườn | Đào xới, mang vác đồ, xây cất, điêu khắc mộc |
Hoạt động thuộc về nghề nghiệp | Đi lại và mang vác như một phần trong công việc (công việc trông nom, nông nghiệp, sửa chữa ô tô, máy móc,..) | Lao động chân tay cường độ nặng (lâm nghiệp, xây dựng, cứu hỏa) |
Phương pháp hạn chế lối sống ít vận động:
Một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm:
Hạn chế ăn các thực phẩm:
Vị trí | Quản lý cân nặng | Hoạt động thể chất | Chế độ ăn uống | Rượu/bia |
Vú |
|
Hoạt động thể chất với cường độ vừa phải đến mạnh làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiền mãn kinh và sau mãn kinh; hoạt động thể chất mạnh, thường xuyên làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiền mãn kinh |
|
Sử dụng rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú tiền mãn kinh và sau mãn kinh. |
Đại trực tràng | Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh. |
|
|
Sử dụng rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. |
Nội mạc tử cung |
|
Hoạt động thể chất thường xuyên, ở cường độ vừa phải đến mạnh làm giảm nguy cơ mắc bệnh. | Chế độ ăn uống với tải lượng đường huyết thấp (tránh đồ ngọt, thức ăn nhiều đường/ít chất xơ và đồ uống có đường) có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. | |
Túi mật |
|
|||
Thận | Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh. | Hoạt động thể chất thường xuyên, ở cường độ vừa phải đến mạnh làm giảm nguy cơ mắc bệnh. | ||
Gan | Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc bệnh. | Hoạt động thể chất thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. | Chế độ ăn có cá sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. | Sử dụng rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. |
Phổi | Hoạt động thể chất đều đặn với cường độ từ vừa phải đến mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. |
Ăn các loại rau quả không chứa tinh bột, các loại trái cây bao gồm những loại nhiều vitamin C (đặc biệt đối với những người hút thuốc), có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Thịt chế biến sẵn và thịt đỏ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh . Bổ sung β-carotene liều cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt ở những người hút thuốc và những người tiếp xúc với amiăng. |
||
Buồng trứng |
Mỡ thừa có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Tăng cân ở người trưởng thành làm tăng nguy cơ mắc bệnh. |
Hoạt động thể chất đều đặn với cường độ từ vừa đến mạnh có thể giảm nguy cơ mắc bệnh. |
Thịt chế biến sẵn và thịt đỏ, chất béo bão hòa nói chung có thể gây tăng nguy cơ mắc bệnh. Đồ uống bổ sung đường có thể gây tăng nguy cơ mắc bệnh. |
|
Tuyến tiền liệt | Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt tiến triển | Sử dụng quá mức các sản phẩm từ sữa và canxi (> 2000 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. | ||
Tuyến giáp |
|
|||
Dạ dày | Mỡ thừa làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày vùng tâm vị. | Hoạt động thể chất đều đặn với cường độ từ vừa phải đến mạnh có thể giảm nguy cơ mắc bệnh. |
|
Sử dụng rượu, bia có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. |
Hầu – họng | Mỡ thừa làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tuyến thực quản. | Hoạt động thể chất thường xuyên với cường độ vừa đến mạnh có thể làm giảm nguy cơ ung thư biểu mô tuyến thực quản. | Tiêu thụ rau quả không có tinh bột và trái cây tươi có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. | Sử dụng rượu, bia làm tăng nguy cơ ung thư khoang miệng, ung thư vòm họng, ung thư thanh quản và ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản. |
Bảng trên cung cấp tóm tắt các bằng chứng dịch tễ học hiện nay liên quan giữa mối liên hệ của chế độ ăn uống và hoạt động thể chất với các loại ung thư cụ thể. Thông tin này minh họa mối quan hệ và mức độ bằng chứng thay đổi tùy theo loại ung thư.
Ly Nguyễn
Nguồn tham khảo: Yhoccongdong.com
Dược sĩ Đại họcNguyễn Mỹ Huyền
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.