Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Hướng dẫn xử trí cấp cứu cho bệnh nhân huyết áp cao

Ngày 02/12/2022
Kích thước chữ

Tăng huyết áp nguy hiểm bởi các biến chứng không chỉ gây tử vong mà còn để lại những di chứng nặng nề. Hàng năm trên thế giới có hàng triệu người tử vong do bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh thận.

Các tình trạng tăng huyết áp cấp cứu ngày càng ít gặp do có nhiều loại thuốc điều trị tăng huyết áp tốt ra đời. Chỉ có 1% các bệnh nhân bị tăng huyết áp sẽ có biểu hiện tình trạng tăng huyết áp cấp cứu trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, nếu không phát hiện bệnh sớm thì việc kiểm soát và điều trị cấp cứu huyết áp cao sẽ không hiệu quả và hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử vong của bệnh nhân.

Những điều cần biết về cơn huyết áp cao

Cơn huyết áp cao là gì?

Cơn huyết áp cao có đặc điểm đa dạng về triệu chứng, từ thể nặng nhất đến thể ác tính khi có thai. 

  • Tăng huyết áp lành tính hoặc vừa phải: 95 mmHg < huyết áp tâm trương < 120 mmHg.
  • Nặng hoặc ác tính: Huyết áp tâm trương > 120 mmHg.
cach-cap-cuu-huyet-ap-cao 1 Cần nhập viện điều trị ngay khi có biểu hiện tăng huyết áp cấp cứu

Tăng huyết áp quá cao đe dọa trực tiếp ngay đến 3 cơ quan chủ yếu sau đây:

  • Não: Bị phù não, có thể trở thành bệnh não huyết áp, xuất huyết não – màng não hoặc màng não, tắc mạch não.
  • Thận: Xơ thận gây suy thận dần dần.
  • Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính. Đây cũng là nguyên nhân tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp.

Vì vậy, việc phát hiện kịp thời và cấp cứu huyết áp cao là việc làm hết sức cần thiết trong xã hội hiện nay.

Các thể lâm sàng của tăng huyết áp

Cơn tăng huyết áp

Cơn tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu cao, đôi khi quá 300 mmHg, huyết áp tâm trương quá 150 mmHg.

  • Gặp trong u lõi thượng thận với các triệu chứng điển hình (như toát mồ hôi, rối loạn vận mạch, tim nhịp nhanh hoặc chậm, có dấu hiệu suy tim, đau ngực).
  • Tăng huyết áp nguyên phát xảy ra khi điều trị hạ huyết áp đột ngột.
  • Tăng huyết áp chưa rõ nguyên nhân, đặc biệt khi đang dùng uống thuốc tránh thai.
  • Khối u thân não.
  • Nhiễm độc thai nghén có tiền sử tiền sản giật.
  • Tách thành động mạch chủ.
  • Cơn đau phủ tạng quá mức không chịu nổi.
  • Cơn nhức đầu, đau bụng quá mức, nôn và buồn nôn.

Nhiễm độc thai nghén

Thiếu máu nội mạc tử cung sẽ gây các triệu chứng sau:

  • Phù và tăng cân.
  • Protein niệu.
  • Tăng huyết áp.

Tăng huyết áp ác tính

Bệnh thường gặp trong 2 – 5% số người có tăng huyết áp, tỷ lệ bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới.

Bệnh thường gặp trong thể tăng huyết áp nguồn gốc thận hoặc thận – mạch. Về cơ thể bệnh học có xơ mạch thận ác tính, biểu hiện bằng:

  • Nhức đầu dữ dội.
  • Giảm loạn tiêu hóa, khát nước.
  • Suy thận tiến triển (đôi khi vô niệu).
  • Thiếu máu tán huyết kèm rối loạn đông máu tiêu thụ.

Bệnh có thể kèm theo các biến chứng như:

  • Mắt: Xuất huyết võng mạc ở mắt.
  • Tim: Nhồi máu cơ tim cấp, suy thất trái cấp tính.
  • Não: Đột quỵ thiếu máu não, xuất huyết màng não, não – màng não, đôi khi hôn mê co giật.
  • Ống tiêu hóa: Viêm tụy cấp.

cach-cap-cuu-huyet-ap-cao 2

Bệnh nhân bị tăng huyết áp cấp cứu có thể gặp các biến chứng về tim mạch và não bộ

Cách cấp cứu bệnh nhân khi bị huyết áp cao 

Điều quan trọng trong cấp cứu bệnh nhân huyết áp cao là phải nhanh chóng điều chỉnh huyết áp của bệnh nhân trở về bình thường để tránh tai biến não, thận, nhưng phải từ từ không thô bạo. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân huyết áp cao là hạ huyết áp bệnh nhân bằng thuốc đường tĩnh mạch ngay để giảm các biến cố với mức hạ huyết áp trung bình không quá 25% trong 1 giờ đầu; nếu sau đó bệnh nhân ổn định có thể hạ huyết áp đến 160/100 – 110 mmHg trong 2 giờ đến 6 giờ kế tiếp.

Phương tiện điều trị cấp cứu huyết áp cao

Để cấp cứu bệnh nhân huyết áp cao, có thể dùng các thuốc sau đây:

Thuốc lợi tiểu

Thuốc lợi tiểu ít có tác dụng trong trường hợp cấp cứu huyết áp cao vì không giảm được sức cản ngoại biên và co mạch làm thiếu thể tích máu. Vì vậy chỉ nên sử dụng thuốc lợi tiểu khi có trường hợp phù phổi phối hợp.

Thuốc chẹn beta

Thuốc chẹn beta có thể làm tăng sức cản ngoại biên ở giai đoạn cấp nên không có tác dụng trong cấp cứu huyết áp cao.

Thuốc giảm huyết áp trung ương

Có thể dùng thuốc Catapressan trong cấp cứu bệnh nhân huyết áp cao, vì thuốc có tác dụng nhanh chóng làm giảm tác dụng hoạt động của trung tâm co mạch (Clonidin).

Thuốc giãn mạch

Nifedipin (Adalate)

Thuốc làm giảm trương lực tiểu động mạch (và tiểu tĩnh mạch) cùng với giảm sức cản ngoại biên. Để cấp cứu bệnh nhân huyết áp cao, dùng 1 – 2 viên 10mg đặt dưới lưỡi, huyết áp giảm ngay trong vài phút, tối đa sau 20 phút và kéo dài trong 3 – 4 giờ. Duy trì tác dụng bằng kết hợp với các dẫn xuất nitơ và lợi tiểu (chỉ dùng 1 viên). Thuốc này thích hợp cho cấp cứu mọi bệnh nhân huyết áp cao, đặc biệt người già hoặc người có bệnh thiếu máu cơ tim;

Labetalol (Trandate)

Thuốc có tác dụng chẹn beta và alpha cảm thụ. Cách dùng khi cấp cứu huyết áp cao là tiêm tĩnh mạch chậm (3 phút) với liều 1,5 mg/kg;

Diazoxide (Hyperstat)

Thuốc có tác dụng trực tiếp lên cơ tiểu động mạch nên hơi khó sử dụng cấp cứu huyết áp cao vì làm hạ huyết áp quá mức;

Nitroprussiar Na (Nipride)

Thuốc gây liệt mạch ngay và hoàn toàn, nên khi sử dụng phải theo dõi huyết áp bệnh nhân chặt chẽ. Thuốc chỉ sử dụng trong bệnh viện bằng bơm tiêm điện vì điều chỉnh được lưu lượng thuốc tiêm từ 1 – 10 mcg/kg/phút, nhưng sau 3 ngày phải ngừng vì ứ đọng thiocyanate độc cho cơ thể;

Phentolamin (Regitine)

Thuốc có tác dụng nhanh và tốt. Dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch trực tiếp và nhanh, 10 phút một lần tùy kết quả của huyết áp đo được.

Các loại thuốc Labetalol, Diazoxide, Nitroprussiat Na, Phentolamin chỉ được thực hiện cấp cứu bệnh nhân huyết áp cao trong bệnh viện.

Thuốc lý tưởng để điều trị tăng huyết áp cấp cứu là thuốc có tác dụng nhanh, ngắn, hiệu lực mạnh, đạt hiệu quả tối đa nhanh, hồi phục nhanh, ít tác dụng phụ, dễ dàng chỉnh liều và nên có sẵn uống để thuận lợi cho quá trình chuyển đổi thuốc khi ra viện. Xử trí tăng huyết áp cấp cứu tốt nhất là bằng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch vì tác dụng hạ áp nhanh chóng và dễ kiểm soát liều dùng.

cach-cap-cuu-huyet-ap-cao 3

Dùng thuốc đường tĩnh mạch để điều trị tăng huyết áp cấp cứu

Thuốc điều trị cấp cứu huyết áp cao gồm 2 nhóm:

  • Các thuốc giãn mạch: Nicardipine, hydralazine, ,nitroglycerin, natri nitroprusside, fenoldopam, enalapril.
  • Ức chế adrenergic (esmolol, labetalol, phentolamine): Đây là thuốc giãn mạch được lựa chọn đầu tiên vì duy trì được dòng máu tới cơ quan đích tránh giảm tưới máu và tăng cung lượng tim.

Bên cạnh việc sơ cứu huyết áp cao, việc xác định và xử lý những yếu tố thúc đẩy làm tình trạng tăng huyết áp nặng thêm như đau, lo lắng, sử dụng thuốc kích thích (như amphetamine, cocaine,…) là rất cần thiết. Ngoài việc xác định các cơ quan đích bị tổn thương và các can thiệp điều trị đặc biệt, cần chẩn đoán tìm nguyên nhân gây tăng huyết áp và xử lý nguyên nhân cũng không kém phần quan trọng. Nếu huyết áp của bệnh nhân > 180/120 mmHg và có các triệu chứng liên quan đến tổn thương cơ quan đích mới xuất hiện hoặc tiến triển, thường đe dọa đến tính mạng, đó được coi là tình trạng tăng huyết áp cấp cứu. 

Khi có các biểu hiện như tê bì hay yếu liệt chi, suy giảm ý thức, nói khó, đau ngực, khó thở, đau lưng, nhìn mờ, buồn nôn hoặc nôn, cần gọi nhân viên y tế ngay để bệnh nhân được cấp cứu và điều trị kịp thời, tránh tổn thương các cơ quan nghiêm trọng đe dọa tính mạng. 

Các biện pháp phòng ngừa cơn tăng huyết áp cấp

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh huyết áp cao

Bệnh nhân có những thói quen sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
  • Ngoài chế độ điều trị dùng thuốc, hoạt động thể lực đúng cách đã trở thành một biện pháp không thể thiếu để phòng và chữa bệnh tăng huyết áp.
  • Hoạt động thể lực đều đặn 30 phút/ngày với cường độ trung bình, ít nhất 5 ngày/tuần, tức 150 phút/tuần hoặc với cường độ cao ít nhất 75 phút/tuần. 

Chế độ dinh dưỡng ảnh giúp hạn chế diễn tiến bệnh:

  • Giảm ăn mặn. Cho đến nay nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy một chế độ ăn hạn chế natri, giàu canxi, kali và magie, kiểm soát việc uống rượu, năng lượng ăn vào vừa phải có thể làm giảm tăng huyết áp. Dinh dưỡng có thể tác động đến huyết áp động mạch qua nhiều khâu, đặc biệt là lượng natri, kali, canxi, magie, thành phần chất béo, đường.
  • Tăng cường rau xanh, quả tươi, ưu tiên các loại hạt thô, dầu thực vật.
  • Hạn chế thức ăn nhiều cholesterol và axit béo no, cân đối dầu thực vật và mỡ động vật.
  • Hạn chế thức ăn chế biến sẵn, đồ uống ngọt có gas.

Phương pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Giảm lượng muối ăn < 100 mmol/ngày (< 2,4 g Natri hoặc 6 g muối).
  • Không hút thuốc lá hoặc thuốc lào. Hạn chế uống rượu, bia.
  • Tăng cường hoạt động thể lực: Tích cực vận động thể lực ít nhất 30 phút mỗi ngày. Hoạt động thể lực đúng mức đều đặn được coi như một liệu pháp hiện đại để dự phòng tăng huyết áp, ít vận động được coi là nguyên nhân của 5 – 13% các trường hợp tăng huyết áp hiện nay.
  • Cần hạn chế những căng thẳng, lo âu đồng thời đây cũng chính là một biện pháp phòng tăng huyết áp.

DS Thu Hà

Nguồn tham khảo: Tổng hợp

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Thảo Nguyên

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin