Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Thuốc chống đột quỵ là những loại thuốc nào? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc chống đột quỵ?

Ngày 23/09/2023
Kích thước chữ

Đột quỵ hiện là một trong những nguyên nhân hàng đầu hiện nay gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Đột quỵ trước đây thường gặp nhiều hơn ở người cao tuổi, nhưng xu hướng hiện nay cho thấy tình trạng này lại ngày càng trẻ hóa.

Đối với người bị đột quỵ, có thể nói đây là biến chứng nguy hiểm vì bệnh nhân cần được cấp cứu trong thời gian sớm nhất có thể để bảo toàn tính mạng. Bên cạnh đó, người bệnh có nguy cơ đột quỵ cũng được cân nhắc biện pháp dùng thuốc dự phòng hoặc sơ cứu ban đầu kịp thời. Vậy có những loại thuốc chống các loại đột quỵ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.

Đột quỵ là như thế nào?

Đột quỵ là nhóm bệnh lý liên quan đến sự gián đoạn đột ngột tại vị trí cục bộ của dòng máu não, dẫn đến không cung cấp đủ oxy hoặc chất dinh dưỡng cho các tế bào, gây ra tổn thương thần kinh. Đột quỵ có thể xảy ra theo một trong hai nhóm, phân loại các dạng đột quỵ như sau:

  • Thiếu máu cục bộ, đây là tình trạng điển hình khi mạch máu não bị tắc nghẽn do huyết khối hoặc cục máu đông. Những người bị đột quỵ mùa lạnh chiếm phần lớn ở nhóm này.
  • Chảy máu hay còn gọi là xuất huyết, thành mạch máu bị vỡ hoặc nứt khiến cho máu rò rỉ, chảy ồ ạt ra vùng xung quanh.
  • Di chứng sau đột quỵ gây ra là khác nhau tùy thuộc vào mức độ, vị trí tổn thương của não và cả việc có điều trị cấp cứu kịp thời, đúng phương pháp. Những di chứng của đột quỵ có thể kể đến như làm tê liệt hoặc cử động yếu cơ, khó nuốt, viêm phổi, đau tim, suy giảm nhận thức, trầm cảm. Các biến chứng của đột quỵ ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe của bệnh nhân về khả năng vận động lẫn cả tâm lý.
Thuốc chống đột quỵ là những loại thuốc nào? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc chống đột quỵ? 2
Đột quỵ là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng

Công dụng của thuốc phòng chống đột quỵ

Thuốc phòng chống đột quỵ được dùng với mục đích kiểm soát và ngăn chặn những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ tắc nghẽn, tăng áp lực lên mạch máu. Những thuốc chống đột quỵ có công dụng như sau:

Một trong những yếu tố tiềm ẩn nguy hại và gây đột quỵ đó là sự hình thành những mảng xơ vữa trong mạch máu, làm giảm lưu lượng máu đến nuôi dưỡng não bộ. Hơn nữa, khi mảng xơ vữa ngày càng lớn dần, có khả năng bị vỡ ra và tạo cục máu đông gây tắc nghẽn. Vì thế, thuốc làm giảm lượng cholesterol trong máu là một trong những giải pháp để phòng tránh đột quỵ, giúp hạn chế sự hình thành xơ vữa động mạch.

Thuốc chống đông máu được dùng trong phòng chống đột quỵ với mục đích giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.

Duy trì ổn định mức huyết áp cũng là một trong những biện pháp cần thực hiện để phòng ngừa đột quỵ. Đặc biệt là ở đối tượng tăng huyết áp (dễ xảy ra tình trạng áp lực tác động lên thành mạch quá mức) hoặc khi ở mức huyết áp quá thấp (nguy cơ bị thiếu máu não).

Thuốc chống đột quỵ là những loại thuốc nào? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc chống đột quỵ? 3
Xơ vữa mạch máu là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ

Một số loại thuốc được dùng trong phòng ngừa đột quỵ thường gặp

Những thuốc tác động đến quá trình đông máu

Thuốc chống đông máu Heparin

Heparin tác dụng với cơ chế làm gián đoạn một số bước trong quá trình đông máu tự nhiên của cơ thể. Vì thế, Heparin có thể ngăn ngừa hình thành cục máu đông mới và giữ cho cục máu đông hiện tại không lớn hơn nữa. Thuốc có thể được chỉ định cho bệnh nhân có nhịp tim không đều (rung nhĩ) và cục máu đông có nguy cơ di chuyển từ tim đến não, phòng ngừa đột quỵ tái phát ở những người đã bị đột quỵ

Thuốc Enoxaparin

Enoxaparin là hoạt chất khá tương tự heparin nhưng khối lượng phân tử thấp hơn, giúp cải thiện những hạn chế về mặt dược động học, tác dụng không mong muốn khác của heparin. Đồng thời, enoxaparin cũng có thời gian duy trì nồng độ ổn định trong cơ thể dài hơn so với heparin. Vì thế, khi dùng enoxaparin có thể sẽ dễ dự đoán đáp ứng điều trị và đưa ra một liều cố định theo cân nặng vì tác dụng ổn định của thuốc.

Thuốc kháng vitamin K

Vitamin K là một thành phần quan trọng đóng vai trò như chất xúc tác để tổng hợp ra các yếu tố đông máu. Thuốc kháng vitamin K được dùng để ngăn chặn quá trình hình thành cục máu đông, từ đó giảm nguy cơ gây đột quỵ. Thuốc thuộc nhóm này có một số hoạt chất như warfarin, acenocoumarol…

Khi sử dụng nhóm thuốc này, người bệnh cần thực hiện xét nghiệm INR - một loại xét nghiệm liên quan đến thời gian đông máu. Việc theo dõi chỉ số này thường xuyên để bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc ở mức an toàn. Đồng thời, người bệnh cũng sẽ cần được lưu ý về chế độ ăn phù hợp, vì lượng vitamin K có trong các thực phẩm hằng ngày sẽ có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Thuốc chống kết tập tiểu cầu

Tiểu cầu là một tế bào đóng vai trò như lớp băng cầm máu tự nhiên, giúp bảo vệ vị trí tổn thương ở giai đoạn ban đầu một cách toàn vẹn, để sau đó tiếp diễn cho sự hình thành cục máu đông. Tuy nhiên, khi tổn thương tại vị trí mạch máu, tiểu cầu kết tập và tạo ra cục máu đông dẫn đến sự tắc nghẽn, tăng nguy cơ đột quỵ. Thuốc kháng tiểu cầu giúp ngăn sự tập hợp lại của các tiểu cầu và do đó ngăn giai đoạn hình thành cục máu đông sau đó. Thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng phổ biến là hoạt chất của ASA (acetylsalicylic acid, aspirin).

Thuốc chống đột quỵ là những loại thuốc nào? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc chống đột quỵ? 4
Thuốc Aspirin 81 dùng trong dự phòng nhồi máu cơ tim và đột quỵ

Thuốc làm tan cục máu đông

Mặc dù theo sinh lý cơ thể bình thường, cục máu đông có thể tự tiêu biến, trả lại sự thông thoáng cho mạch máu. Tuy nhiên, việc xử trí cho những người bị đột quỵ là trình trạng cấp thiết và không thể chần chừ. Vì vậy, khi bác sĩ xác định được khả năng cao nguyên nhân đột quỵ là do tắc nghẽn bởi cục máu đông, thuốc làm tan cục máu đông cũng có thể được chỉ định.

Thuốc duy trì mức cholesterol ổn định

Người bị rối loạn mỡ máu hoặc có lượng cholesterol trong máu cao cũng là yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ. Vì thế, bác sĩ sẽ có thể chỉ định dùng thuốc để duy trì mức cholesterol ở ngưỡng tối ưu, hạn chế hình thành các mảng xơ vữa lòng mạch.

Statin là nhóm thuốc giảm cholesterol dùng phổ biến nhất hiện nay với những dược chất như: Atorvastatin, rosuvastatin, lovastatin, pravastatin, simvastatin. Ngoài ra, cũng có những loại thuốc giảm cholesterol được dùng ít hơn so với statin như fibrate, resin, ezetimibe.

Mặc dù được sử dụng phổ biến nhưng nhóm thuốc statin có thể gây một số tác dụng phụ thường gặp như buồn nôn, đau cơ hoặc những dấu hiệu nghi ngờ của tăng men gan. Vì vậy, hãy chú ý đến những tác dụng không mong muốn và tham vấn thêm với bác sĩ để có xử trí phù hợp.

Thuốc chống đột quỵ là những loại thuốc nào? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc chống đột quỵ? 5
Nhóm thuốc statin giúp hạ mỡ máu dùng trong phòng ngừa đột quỵ

Một số nhóm thuốc điều chỉnh huyết áp

Thuốc lợi tiểu hạ huyết áp

Đây là nhóm thuốc thường dùng trong điều trị tăng huyết áp và suy tim. Thuốc lợi tiểu giúp hạ huyết áp nhờ khả năng tăng thải muối và nước ở thận, giúp cải thiện thể tích tuần hoàn.

Thuốc chẹn kênh canxi hạ huyết áp

Hầu hết các cơn đột quỵ xuất hiện khi lưu lượng máu giảm do tắc nghẽn các động mạch lớn và nhỏ. Khi đó, các ion canxi tràn vào tế bào não và ảnh hưởng đến chức năng hoặc làm chết tế bào não. Vì thế, ngoài hiệu quả điều trị ở những người tăng huyết áp, thuốc chẹn kênh canxi có thể phòng ngừa đột quỵ bằng cách ngăn chặn dòng ion canxi xâm nhập. Bên cạnh đó, một số chuyên gia cho rằng thuốc chẹn kênh canxi cũng có thể đóng vai trò là chất bảo vệ thần kinh.

Người dùng thuốc chẹn kênh canxi có thể thường gặp các tác dụng không mong muốn như mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn do tác dụng gây giãn mạch nhanh của thuốc.

Thuốc ức chế men chuyển (ACEI) hoặc ức chế thụ thể Angiotensin II (ARB)

Thuốc ức chế men chuyển (ACEi) hoặc ức chế thuốc angiotensin II (ARB) là nhóm thuốc đường dùng trong điều trị tăng huyết áp phổ biến nhất hiện nay. Nhóm thuốc này được ghi nhận có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm những biến chứng trên các mạch máu lớn nhỏ, từ đó giúp ổn định huyết áp và giảm nguy cơ đột quỵ.

Tuy nhiên, người dùng nhóm thuốc ức chế men chuyển thường gặp những tác dụng phụ như ho khan, tiêu chảy, buồn nôn. Hãy liên hệ với bác sĩ để được hỗ trợ lựa chọn loại thuốc sử dụng phù hợp nhất.

Thuốc chống đột quỵ là những loại thuốc nào? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc chống đột quỵ? 6
Những nhóm thuốc hạ huyết áp cũng khá quan trọng trong phòng chống đột quỵ

Cần lưu ý gì khi dùng thuốc chống đột quỵ?

  • Người bệnh cần có chỉ định và hướng dẫn kỹ càng từ bác sĩ về việc dùng đúng loại thuốc, đúng liều lượng và đúng thời điểm đối với các thuốc chống đột quỵ.
  • Trong quá trình sử dụng, tuyệt đối không được thay đổi thuốc hoặc ngừng dùng thuốc mà chưa có ý kiến của bác sĩ.
  • Theo dõi những triệu chứng bất thường khi sử dụng thuốc vì có thể đây là tác dụng phụ của thuốc, nhất là nguy cơ chảy máu, xuất huyết khi dùng các thuốc chống đông máu. Hãy thông báo đến cho bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
  • Bệnh nhân có tiền sử về rối loạn đông máu như khó cầm máu, chảy máu, xuất huyết hoặc có những vết thương hở, cần tham khảo kỹ càng ý kiến của bác sĩ khi dùng những thuốc tan huyết khối và thuốc chống đông máu.

Hi vọng những thông tin được cung cấp trên đây đã giúp bạn nắm được các thuốc chống đột quỵ hiện nay. Hãy duy trì lối sống hợp lý và thực đơn dinh dưỡng để phòng tránh đột quỵ tốt nhất nhé.

Xem thêm: TOP 10 thực phẩm phòng ngừa đột quỵ mà bạn cần ghi nhớ

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin