Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thanh Hương
26/10/2025
Mặc định
Lớn hơn
Ung thư vú giai đoạn 2 có tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm và điều trị đúng phác đồ. Hãy cùng Long Châu tìm hiểu dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị và cơ hội hồi phục của ung thư vú giai đoạn 2 ngay bây giờ.
Ung thư vú giai đoạn 2 là giai đoạn sớm nhưng có ý nghĩa quyết định trong tiên lượng điều trị. Nếu được phát hiện kịp thời và can thiệp đúng cách, người bệnh sẽ cải thiện đáng kể chất lượng và thời gian sống. Cùng tìm hiểu dấu hiệu, tiên lượng và phương pháp điều trị của bệnh ung thư vú giai đoạn này.
Ung thư vú giai đoạn 2 là một trong những giai đoạn quan trọng, mang tính quyết định lớn đến khả năng điều trị và tiên lượng bệnh. Ở giai đoạn này, khối u đã phát triển nhưng chưa lan rộng ra các cơ quan khác trong cơ thể, nghĩa là bệnh vẫn còn khả năng kiểm soát tốt nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.
Bệnh được chia thành hai mức độ nhỏ là giai đoạn 2A và 2B, dựa trên kích thước khối u và mức độ di căn đến hạch bạch huyết vùng nách. Giai đoạn 2A có thể bao gồm khối T2 (2 - 5 cm) không có hạch hoặc khối T0 - T1 (≤2 cm) kèm lan tới 1 - 3 hạch nách. Giai đoạn 2B có thể là khối T2 (2 - 5 cm) kèm lan tới 1 - 3 hạch hoặc khối T3 (>5 cm) nhưng không có hạch.

Ở giai đoạn 2, nhiều người bệnh vẫn cảm thấy khỏe mạnh bình thường, do đó dễ bỏ qua những tín hiệu cảnh báo sớm. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu đặc trưng mà bạn cần đặc biệt lưu ý để phát hiện bệnh kịp thời:
Một trong những dấu hiệu phổ biến nhất ở người bệnh ung thư vú giai đoạn sớm là một bên vú có thể to hoặc nhỏ hơn bất thường, tạo nên sự mất cân đối rõ rệt. Khi sờ vào có thể cảm nhận được vùng mô cứng, dù không gây đau nhưng khác biệt với mô vú bình thường.
Khối u thường xuất hiện ở vùng vú hoặc khu vực hạch nách. Khi chạm vào, khối u thường rắn chắc, ranh giới không rõ, ít di động so với mô xung quanh. Nếu là khối u lành tính sẽ thường mềm, di động và có ranh giới rõ ràng.
Da vú có thể trở nên nhăn nhúm, co rút hoặc sần giống vỏ cam là dấu hiệu điển hình cho thấy khối u đã tác động đến cấu trúc mô. Núm vú có thể tụt vào trong hoặc chảy dịch bất thường, đặc biệt là dịch có lẫn máu, cần đi khám ngay.
Người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi kéo dài, sụt cân không rõ nguyên nhân dù không thay đổi chế độ ăn uống. Một số trường hợp có cảm giác đau tức nhẹ vùng ngực hoặc nách. Những biểu hiện này dễ bị nhầm lẫn với các vấn đề thông thường, nên rất dễ bị bỏ qua.

Ung thư vú giai đoạn 2 vẫn còn khả năng điều trị hiệu quả nếu phát hiện sớm và áp dụng đúng phác đồ. Tiên lượng nhìn chung khá tích cực, giúp người bệnh có thêm niềm tin và động lực trong hành trình điều trị. Tỷ lệ sống tương đối 5 năm thay đổi theo mức độ lan rộng và sinh học khối u. Theo dữ liệu SEER, nhóm có lan đến hạch vùng tỷ lệ sống 5 năm khoảng 87%, còn nhóm không lan hạch là trên 99%.
Tuy nhiên, tiên lượng thực tế còn phụ thuộc vào loại thụ thể nội tiết trong ung thư vú như HER2, ER/PR dương tính hoặc tam âm. Ngoài ra, tuổi tác, thể trạng tổng quát, mức độ xâm lấn của khối u và khả năng đáp ứng điều trị cũng đóng vai trò quan trọng trong kết quả điều trị lâu dài.
Ở giai đoạn 2, bệnh chưa di căn xa, do đó khả năng phẫu thuật loại bỏ khối u phối hợp với các phương pháp điều trị bổ trợ (hóa trị, xạ trị, nội tiết, điều trị nhắm trúng đích,…) thường cho kết quả tốt. Điều này giúp nhiều bệnh nhân đạt được thời gian sống lâu dài và chất lượng cuộc sống tốt.
Các phương pháp điều trị ung thư vú giai đoạn 2 thường được kết hợp linh hoạt nhằm loại bỏ khối u, kiểm soát tế bào ung thư còn sót lại và ngăn ngừa tái phát.
Đây là phương pháp điều trị chính ở giai đoạn 2. Bác sĩ có thể tiến hành cắt bỏ khối u (bảo tồn vú) hoặc cắt toàn bộ tuyến vú tùy vào kích thước và vị trí tổn thương. Trong nhiều trường hợp, phẫu thuật sẽ kết hợp nạo hạch nách để kiểm tra và loại bỏ tế bào ung thư có thể đã lan tới hạch.

Xạ trị thường được thực hiện sau phẫu thuật, xạ trị giúp tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại ở vùng vú và hạch lân cận. Phương pháp này giúp giảm đáng kể nguy cơ tái phát, đặc biệt khi người bệnh thực hiện bảo tồn vú.
Hóa trị có thể được chỉ định trước mổ để làm nhỏ khối u, hoặc sau mổ nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư vi thể đã lan ra ngoài nhưng chưa phát hiện trên hình ảnh. Đây là phương pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu quả điều trị tổng thể.
Liệu pháp nội tiết được áp dụng với những bệnh nhân có thụ thể hormone dương tính (ER, PR). Thuốc nội tiết giúp ức chế hormone nuôi khối u phát triển, từ đó giảm nguy cơ tái phát lâu dài. Thời gian điều trị thường kéo dài từ 5 - 10 năm tùy phác đồ, với một số bệnh nhân ER-dương có nguy cơ cao (ví dụ hạch dương), bác sĩ có thể khuyến nghị mở rộng lên tới 10 năm.
Với các trường hợp HER2 dương tính, bác sĩ có thể chỉ định liệu pháp nhắm trúng đích (như trastuzumab,…) thường kết hợp với hóa trị được chỉ định và đã chứng minh giảm nguy cơ tái phát và cải thiện sống còn. Liệu pháp miễn dịch (ví dụ pembrolizumab) có chỉ định cho khối u thuộc nhóm bộ ba âm tính giai đoạn sớm có nguy cơ cao, khi dùng kết hợp với hóa trị trước mổ và tiếp tục sau mổ.

Dưới đây là những biện pháp quan trọng giúp người bệnh ung thư vú giai đoạn 2 có thể sống khỏe mạnh, thoải mái và đáp ứng tốt hơn với điều trị:
Ung thư vú giai đoạn 2 có tiên lượng khá tốt nếu được phát hiện và điều trị đúng thời điểm. Với sự phát triển của y học hiện đại, nhiều người bệnh có thể hồi phục tốt và sống khỏe mạnh lâu dài. Sau điều trị, người bệnh vẫn cần chủ động thăm khám định kỳ và tuân thủ hướng dẫn chăm sóc sau điều trị từ bác sĩ.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Vũ Kiều Ngân
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.