Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Viêm tĩnh mạch huyết khối là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị như thế nào?

Ngày 29/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Cơ thể người có 2 hệ thống mạch chính đó là động mạch và tĩnh mạch. Động mạch đưa máu đi khắp các cơ quan trong cơ thể, còn tĩnh mạch nhận máu từ các cơ quan đổ về tim để đảm bảo tuần hoàn máu được liên tục. Tĩnh mạch khi bị tổn thương, bị làm tắc nghẽn có thể gây ra tình trạng viêm, nhất là gây nên bệnh lý viêm tĩnh mạch huyết khối. Tỷ lệ bệnh này đang dần tăng lên, đặc biệt ở người lớn tuổi.

Viêm tĩnh mạch huyết khối thường gặp ở tay và chân do gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng vận động và đi lại của cơ thể, đôi khi gây nguy hiểm tính mạng. Bên cạnh đó, viêm tĩnh mạch huyết khối dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý cơ xương khớp khác nên thường phát hiện muộn gây ra nhiều biến chứng nặng. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về bệnh lý này bạn đọc hãy cùng Nhà Thuốc Long Châu tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Viêm tĩnh mạch huyết khối là bệnh gì?

Cũng giống như động mạch, hệ thống tĩnh mạch góp phần tạo nên hệ tuần hoàn mạch máu được liên tục. Hệ tĩnh mạch ở người được cấu tạo bởi 3 lớp là lớp áo trong, áo giữa và lớp áo ngoài cùng với hệ thống van một chiều giúp máu di chuyển theo một chiều nhất định, đưa máu đã trao đổi oxy từ các cơ quan về tim. Có 3 loại tĩnh mạch là tĩnh mạch nông, tĩnh mạch xuyên và tĩnh mạch sâu.

Viêm tĩnh mạch huyết khối (viêm tĩnh mạch) là tình trạng tĩnh mạch bị tổn thương do cục máu đông (huyết khối). Tùy theo vị trí bị tắc nghẽn mà người ta có thể chia thành 2 nhóm là viêm tắc tĩnh mạch sâu và viêm tắc tĩnh mạch nông.

  • Viêm tắc tĩnh mạch nông: Vị trí tắc là các tĩnh mạch nhỏ, nằm sát da, có thể quan sát được bằng mắt thường. Tĩnh mạch này bị tắc đa phần là do tác động ngoại lực như đặt kim truyền dịch, truyền thuốc. Tình trạng này thường gặp nhưng đa phần không gây nguy hiểm, bệnh có khả năng tự thuyên giảm mà không cần điều trị thuốc, trừ trường hợp bị viêm tắc lan tỏa.
  • Viêm tắc tĩnh mạch sâu: Vị trí tắc là các tĩnh mạch sâu, tĩnh mạch này thường có kích thước lớn, giữ vai trò quan trọng đưa máu từ các khối cơ chân tay về tim. Các tĩnh mạch này dễ bị viêm do huyết khối, huyết khối có thể di chuyển trong lòng mạch đi đến khắp nơi trong cơ thể. Đây là tình trạng nguy hiểm khi mà cục máu đông gây tắc nghẽn hoàn toàn trong lòng mạch gây ra các biến chứng khó lường. Bệnh còn có tên khác là huyết khối tĩnh mạch sâu.
Viêm tĩnh mạch huyết khối là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị như thế nào? 1
Viêm tắc tĩnh mạch nông là tình trạng khá thường gặp

Nguyên nhân gây viêm tĩnh mạch huyết khối

Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra với bất kỳ đối tượng nào và ở bất kỳ lứa tuổi nào. Tuy nhiên, có một số người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường là:

  • Người cao tuổi, nhất là từ độ tuổi 60 trở đi.
  • Người béo phì.
  • Người thường xuyên hút thuốc lá.
  • Người bị rối loạn đông máu.
  • Người có huyết khối trước đó, người bị giãn tĩnh mạch.
  • Người mắc các bệnh lý nội khoa như bệnh lý tim mạch (suy tim), hội chứng thận hư, ung thư, có các rối loạn miễn dịch (lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa khớp dạng thấp).
  • Sau các phẫu thuật và chấn thương như gãy xương, đặt catheter tĩnh mạch lớn, sau phẫu thuật vùng háng, bẹn, gối.
  • Người nằm bất động kéo dài như nằm lâu, ngồi lâu, liệt.
  • Người đang sử dụng thuốc có yếu tố nguy cơ gây tăng đông như thuốc tránh thai, điều trị hormon thay thế, giai đoạn hậu sản đối với phụ nữ sau sinh.
Viêm tĩnh mạch huyết khối là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị như thế nào? 2
Béo phì cũng là một trong các yếu tố nguy cơ gây viêm tĩnh mạch huyết khối

Dấu hiệu nhận biết viêm tĩnh mạch huyết khối

Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng nguy hiểm nếu không nhận biết và điều trị kịp thời có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng. Ta có thể nhận biết bệnh qua các dấu hiệu triệu chứng sau đây:

  • Đau: Đây là triệu chứng khá thường gặp, người bệnh đau liên tục hoặc đau tăng lên khi đi lại.
  • Thay đổi màu sắc da tại vị trí tắc, cảm giác tê bì đầu chi, da lạnh sau đó vùng da trở nên đỏ, sưng nóng khác biệt hẳn so với bên lành.
  • Giãn tĩnh mạch nông có thể gặp.
  • Biểu hiện tình trạng viêm: Người bệnh có sốt.
  • Loét, hoại tử do thiếu máu nuôi dưỡng đầu chi.
  • Biểu hiện biến chứng: Thuyên tắc phổi (đau ngực, khó thở, ho nhiều, ho ra máu).
Viêm tĩnh mạch huyết khối là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị như thế nào? 3
Viêm tĩnh mạch huyết khối gây đau, tê bì đầu chi

Biến chứng của viêm tĩnh mạch huyết khối

Viêm tĩnh mạch huyết khối nhất là huyết khối tĩnh mạch sâu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Nguy hiểm nhất là gây thuyên tắc phổi: Đây là biến chứng cấp, bệnh nhân có biểu hiện đau tức ngực, khó thở, ho ra máu, nôn ói, tụt huyết áp, da xanh tái, vã mồ hôi. Cần phải xử trí ngay, biến chứng này có nguy cơ gây tử vong rất cao.
  • Đau mạn tính và phù nề chi kéo dài.
  • Hội chứng hậu huyết khối: Suy tĩnh mạch, xơ hóa mô dưới da, loét tĩnh mạch.
Viêm tĩnh mạch huyết khối là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị như thế nào? 4
Thuyên tắc phổi là biến chứng nguy hiểm nhất của viêm tĩnh mạch huyết khối

Điều trị viêm tĩnh mạch huyết khối

Tùy theo tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ sử dụng các phác đồ điều trị phù hợp. Các phương pháp thường được áp dụng là:

  • Điều trị nội khoa: Người bệnh sử dụng thuốc chống đông nhằm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông gây tắc mạch.
  • Phẫu thuật can thiệp: Mục đích của phẫu thuật nhằm lấy cục máu đông, tái lập lại lưu thông tuần hoàn.
  • Các điều trị khác: Ngày nay, có thêm nhiều biện pháp điều trị khác như điều trị tiêu sợi huyết, đặt lưới lọc tĩnh mạch và stent.
  • Các điều trị hỗ trợ: Người bệnh có thể sử dụng thêm các biện pháp hỗ trợ như mang tất áp lực sau khi bắt đầu điều trị kháng đông, mang tất ở chân bệnh vào ban ngày, mang tất gối khi bị phù dưới gối, mang tất đùi khi bị phù trên gối.

Cách phòng bệnh viêm tĩnh mạch huyết khối

Có nhiều yếu tố nguy cơ gây viêm tĩnh mạch huyết khối, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể hạn chế được một số các yếu tố này nhằm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông gây viêm tắc mạch. Các biện pháp phòng tránh có thể áp dụng như sau:

  • Ngừng hút thuốc lá.
  • Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì.
  • Hạn chế nằm và ngồi lâu, thường xuyên vận động cơ thể, riêng đối với người bị liệt thì cần sự trợ giúp của người nhà giúp lăn trở vừa hạn chế hình thành huyết khối vừa hạn chế hình thành loét do tì đè.
  • Riêng đối với phụ nữ có chỉ định điều trị hormon, dùng thuốc tránh thai thì cần tham khảo của bác sĩ điều trị và khám định kỳ.

Viêm tĩnh mạch huyết khối là bệnh lý về mạch máu, có thể gây biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, việc thăm khám sức khỏe thường xuyên và đều đặn 6 tháng 1 lần có thể giúp phát hiện các triệu chứng bất thường của bệnh, chẩn đoán và điều trị sớm để tránh phát hiện muộn khi đã có biến chứng nặng nề. Nhà Thuốc Long Châu hy vọng rằng với những thông tin hữu ích trên đây có thể giúp quý bạn đọc hiểu rõ phần nào về bệnh viêm tĩnh mạch huyết khối, cũng như có thái độ nhìn nhận một cách khách quan nhất về triệu chứng và cách phòng tránh bệnh cho bản thân và gia đình.

Ánh Vũ

Nguồn tham khảo: vinmec.com

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm