Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Aripiprazole

Aripiprazole: Thuốc chống loạn thần thế hệ 1

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Aripiprazole

Loại thuốc

Thuốc chống loạn thần thế hệ 1.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 5 mg, 10 mg, 15 mg, 30 mg.

Dung dịch tiêm bắp: 7.5 mg/ml.

Dung dịch uống: 1 mg/ml.

Bột pha tiêm và dung môi cho dạng hỗn dịch phóng thích kéo dài: 400 mg.

Dạng viên nén trần tan trong miệng: 10 mg, 15 mg (orodispersible tablet).

Chỉ định

Điều trị tâm thần phân liệt.

Điều trị rối loạn lưỡng cực.

Điều trị hỗ trợ trong rối loạn trầm cảm chủ yếu.

Điều trị hỗ trợ trong rối loạn tự kỷ.

Điều trị hội chứng Tourette.

Dược lực học

Aripiprazole là thuốc chống loạn thần nhóm quinolinone có ái lực cao với các thụ thể D2, D3, 5-HT1A và 5-HT2A; ái lực vừa phải với các thụ thể D4, 5-HT2C, 5-HT7, alpha1 adrenergic và H1.

Nó cũng có ái lực vừa phải với chất vận chuyển tái hấp thu serotonin; không có ái lực với các thụ thể muscarinic (cholinergic). Aripiprazole hoạt động như một chất chủ vận một phần tại các thụ thể D2 và 5-HT1A, và như một chất đối kháng tại thụ thể 5-HT2A.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống của viên nén thông thường là 87%.

Bữa ăn giàu chất béo làm chậm tốc độ nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu.

Phân bố

Thể tích phân bố lớn cho thấy thuốc phân bố chủ yếu ngoài mạch máu.

Aripiprazole và chất chuyển hóa chính của nó, dehydro-aripiprazole, liên kết >99% với protein, chủ yếu với albumin.

Chuyển hóa

Được chuyển hóa nhiều ở gan thông qua quá trình dehydro hóa, hydroxyl hóa và N-dealkyl hóa bởi CYP2D6 và CYP3A4.

Thải trừ

Bài tiết dưới dạng không đổi trong phân (18%) và nước tiểu (<1%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Với các thuốc chuyển hoá chính qua con đường CYP2D6, CYP3A4.

Lưu ý: Với các thuốc chuyển hoá phụ qua 2 con đường trên, đánh giá tương tác dựa vào bằng chứng trên lâm sàng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với aripiprazole; phản ứng quá mẫn có thể thay đổi từ ngứa/ mày đay đến shock phản vệ.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dung dịch uống aripiprazole có thể được thay thế với liều tương tự dạng viên nén lên đến liều 25 mg. Tuy nhiên, nếu dung dịch uống được sử dụng ở những bệnh nhân dùng viên nén 30 mg, hãy sử dụng liều 25 mg dung dịch uống.

Liều lượng của viên nén trần tan trong miệng aripiprazole tương tự như đối với viên nén thông thường của thuốc.

Điều trị tâm thần phân liệt:

Đường uống:

Liều khởi đầu và liều mục tiêu là từ 10 hoặc 15 mg x 1 lần/ ngày.

Liều dùng từ 10–30 mg x 1 lần/ ngày có hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng, tuy nhiên liều lượng vượt quá 10-15 mg mỗi ngày không mang lại hiệu quả cao hơn.

Điều chỉnh liều lượng trong khoảng thời gian ≥2 tuần, đây là thời gian cần thiết để thuốc đạt được nồng độ ở trạng thái ổn định.

Thời gian điều trị tối ưu chưa được biết rõ, nhưng hiệu quả của việc điều trị duy trì với thuốc chống loạn thần đã được chứng minh.

Cần định kỳ đánh giá lại nhu cầu của việc tiếp tục điều trị

Ở những bệnh nhân có đáp ứng thuyên giảm sau đợt đầu hoặc sau nhiều đợt, APA (Hiệp Hội Tâm Thần Học Hoa Kỳ) khuyến nghị điều trị duy trì vô thời hạn hoặc ngừng dần thuốc chống loạn thần với sự theo dõi chặt chẽ và có kế hoạch điều trị lại khi triệu chứng tái phát.

Chỉ xem xét ngưng liệu pháp chống loạn thần khi bệnh nhân có tình trạng thuyên giảm các triệu chứng kéo dài ≥ 1 năm hoặc có đáp ứng tối ưu với thuốc chống loạn thần. Khuyến cáo điều trị duy trì vô thời hạn nếu có nhiều đợt loạn thần trước đó hoặc 2 đợt trong vòng 5 năm.

Điều trị duy trì ở bệnh nhân tâm thần phân liệt ổn định:

Đường tiêm bắp (IM):

400 mg mỗi tháng, tiêm vào cơ mông hoặc cơ delta, khoảng cách tối thiểu là 26 ngày giữa các lần tiêm, nên tiếp tục điều trị với 10–20 mg aripiprazole uống mỗi ngày trong 14 ngày liên tiếp sau lần tiêm đầu tiên.

Đối với bệnh nhân chuyển hoá thuốc kém qua CYP2D6: 300 mg mỗi tháng, tiêm vào cơ mông hoặc cơ delta, khoảng cách tối thiểu là 26 ngày giữa các lần tiêm, nên tiếp tục điều trị với 10–20 mg aripiprazole uống mỗi ngày trong 14 ngày liên tiếp sau lần tiêm đầu tiên.

Kiểm soát triệu chứng kích động và rối loạn hành vi ở bệnh nhân tâm thần phân liệt:

Đường tiêm bắp (IM):

Sử dụng 1 liều khởi đầu từ 5,25–15 mg.

Cách sử dụng khác: 1 liều 9,75 mg, liều tiếp theo từ 5,25–15 mg sau 2 giờ nếu cần, tối đa 3 lần/ngày; liều tối đa hàng ngày nếu kết hợp giữa đường uống và đường tiêm là 30 mg.

Điều trị và dự phòng đợt hưng cảm:

Đường uống:

Uống 15 mg x 1 lần/ ngày, nếu cần thiết có thể tăng liều lên đến 30 mg x 1 lần/ ngày.

Trẻ em

Điều trị tâm thần phân liệt:

Đường uống:

Thanh thiếu niên ≥13 tuổi: Liều mục tiêu được khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ ngày.

Điều trị nên bắt đầu với liều 2 mg x 1 lần/ ngày, sau đó điều chỉnh đến 5 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày và tăng đến 10 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày tiếp theo.

Các đợt tăng liều tiếp theo nên được thực hiện với liều lượng gia tăng khoảng 5 mg/ 1 lần/ ngày.

Liều 10 và 30 mg x 1 lần mỗi ngày đã được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng; liều 30 mg hàng ngày không hiệu quả hơn liều 10 mg hàng ngày ở thanh thiếu niên.

Mặc dù hiệu quả khi điều trị duy trì chưa được đánh giá một cách có hệ thống ở thanh thiếu niên bị tâm thần phân liệt, nhà sản xuất tuyên bố rằng hiệu quả đó có thể được ngoại suy từ dữ liệu người lớn bên cạnh việc so sánh các thông số dược động học của aripiprazole ở đối tượng người lớn và trẻ em.

Cần định kỳ đánh giá lại nhu cầu tiếp tục điều trị ở bệnh nhân.

Điều trị đợt hưng cảm:

Đường uống:

Trẻ em và thanh thiếu niên ≥10 tuổi: Liều mục tiêu trong điều trị đợt cấp là 10 mg x 1 lần/ ngày.

Liều khởi đầu được khuyến cáo khi dùng đơn trị là 2 mg x 1 lần/ ngày, sau đó điều chỉnh liều đến 5 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày và tăng đến liều mục tiêu 10 mg x 1 lần/ ngày sau 2 ngày tiếp theo.

Liều khuyến cáo khi aripiprazole được dùng để điều trị hỗ trợ với lithium hoặc valproate tương tự như liều đơn trị.

Liều dùng hàng ngày có thể được tăng mỗi 5 mg. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em, liều lượng 10 và 30 mg mỗi ngày được chứng minh có hiệu quả.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Tương tự liều người lớn. Liều trong khoảng giới hạn thấp hơn so với liều khuyến cáo dành cho người lớn thường là đủ cho bệnh nhân mắc tâm thần phân liệt hoặc loạn thần khởi phát muộn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đái tháo đường, mất ngủ, lo lắng, bồn chồn, đứng ngồi không yên, hội chứng ngoại tháp, run, đau đầu, an thần, buồn ngủ, chóng mặt, nhìn mờ, táo bón, khó tiêu, buồn nôn, tăng tiết nước bọt, nôn, mệt mỏi.

Ít gặp

Tăng prolactin máu, tăng đường huyết, trầm cảm, tăng hứng thú tình dục, loạn vận động chậm, loạn trương lực cơ, hội chứng chân không yên, nhìn đôi, sợ ánh sáng, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế, nấc cụt.

Không xác định tần suất

Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, phản ứng dị ứng.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường, nhiễm toan ceton do đái tháo đường, hạ natri máu.

Chán ăn, cố gắng tự tử, ý định tự tử và tự sát thành công.

Nghiện đánh bạc bệnh lý, rối loạn kiểm soát xung động, ăn uống vô độ, nghiện mua sắm không kiểm soát, đi lang thang không kiểm soát, hiếu chiến, kích động, lo lắng, hội chứng an thần kinh ác tính.

Cơn co giật toàn thể, hội chứng serotonin, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn trương lực cơ mắt, đột tử không rõ nguyên nhân, xoắn đỉnh, rối loạn nhịp thất, ngưng tim, nhịp tim chậm.

Huyết khối tĩnh mạch, tăng huyết áp, ngất, viêm phổi hít, co thắt thanh quản, co thắt hầu họng, viêm tụy, khó nuốt.

Tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá, suy gan, viêm gan, vàng da, ngứa, dị ứng ánh sáng, rụng tóc, rậm lông, hội chứng DRESS, huỷ cơ vân, đau cơ, cứng cơ, tiểu không tự chủ, ứ nước tiểu.

Hội chứng cai ở trẻ sơ sinh, cương đau dương vật kéo dài, rối loạn điều hoà thân nhiệt, đau ngực, phù phổi, tăng/giảm cân, tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng phosphatase kiềm.

Kéo dài QT, tăng đường huyết, tăng hemoglobin glycosyl, đường huyết dao động, tăng creatine phosphokinase.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tăng nguy cơ tử vong khi sử dụng thuốc chống loạn thần thông thường (thế hệ thứ nhất) hoặc không điển hình (thế hệ thứ hai) ở bệnh nhân lão khoa bị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ.

Thuốc chống loạn thần, bao gồm aripiprazole, không được chấp thuận để điều trị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ.

Thuốc có thể làm trầm trọng hơn tình trạng trầm cảm và/ hoặc xuất hiện ý tưởng và hành vi tự sát (tự tử) hoặc những thay đổi bất thường trong hành vi ở cả bệnh nhân người lớn và bệnh nhi có rối loạn trầm cảm nặng, cho dù họ có đang dùng thuốc chống trầm cảm hay không; tác dụng này có thể tồn tại cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm về mặt lâm sàng.

Các phản ứng dị ứng và mẫn cảm (ví dụ, phản ứng phản vệ, phù mạch, co thắt thanh quản, ngứa/ mày đay, nhạy cảm với ánh sáng, phát ban, co thắt hầu họng) được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng aripiprazole.

Thuốc có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng; thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ hoặc những bệnh nhân không thể dung nạp được các đợt hạ huyết áp thoáng qua (bệnh mạch máu não, bệnh tim mạch, giảm thể tích tuần hoàn hoặc sử dụng đồng thời các thuốc khác có thể gây hạ huyết áp/ nhịp tim chậm).

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị bệnh tim, bệnh mạch máu não, nhồi máu cơ tim trước đó, bệnh tim thiếu máu cục bộ, hoặc các tình trạng có thể dẫn đến hạ huyết áp.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị bệnh Parkinson; thuốc chống loạn thần có thể làm trầm trọng thêm các rối loạn vận động.

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ co giật, bao gồm cả những người có tiền sử động kinh, chấn thương đầu, tổn thương não, nghiện rượu hoặc điều trị đồng thời với các loại thuốc có thể làm giảm ngưỡng co giật. Bệnh nhân cao tuổi có thể bị tăng nguy cơ co giật do sự gia tăng của các yếu tố kích thích.

Ngừng điều trị đột ngột có thể dẫn đến các triệu chứng của hội chứng cai và các triệu chứng của phản ứng dội ngược.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng về sử dụng aripiprazole ở phụ nữ có thai. Dị tật bẩm sinh đã được báo cáo. Sản phẩm thuốc này không nên được sử dụng trong thai kỳ trừ khi lợi ích mong đợi đã được cân nhắc với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm cả aripiprazole) trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ bị các phản ứng có hại bao gồm các triệu chứng ngoại tháp và/ hoặc các biểu hiện hội chứng cai thuốc.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Aripiprazole/ chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa mẹ. Cần phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/ bỏ điều trị bằng aripiprazole dựa trên việc cân nhắc lợi ích của việc cho con bú đối với đứa trẻ và lợi ích của điều trị đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Aripiprazole ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc ở mức độ nhẹ đến trung bình do ảnh hưởng đến hệ thần kinh và thị giác, chẳng hạn như các triệu chứng an thần, buồn ngủ, ngất, mờ mắt, nhìn đôi có thể xảy ra.

Quá liều

Quá liều Aripiprazole và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều ở bệnh nhân người lớn với liều ước tính được báo cáo lên đến 1260 mg mà không có trường hợp tử vong. Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc được quan sát thấy bao gồm hôn mê, tăng huyết áp, buồn ngủ, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Ngoài ra, cũng có các báo cáo về việc ngộ độc vô ý do dùng aripiprazole đơn độc (lên đến 195 mg) ở trẻ em mà không có trường hợp tử vong nào. Các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng ghi nhận bao gồm buồn ngủ, mất tri giác thoáng qua và các triệu chứng ngoại tháp.

Cách xử lý khi quá liều

Xử trí quá liều nên tập trung vào điều trị hỗ trợ, duy trì đường thở, oxy và thông khí đầy đủ, và kiểm soát các triệu chứng.

Than hoạt (50 g), dùng một giờ sau khi dùng aripiprazole có thể có hiệu quả trong điều trị quá liều aripiprazole.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo