Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Atomoxetine
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc norepinephrine
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 10 mg, 18 mg, 25 mg, 40 mg, 60 mg, 80 mg, 100 mg
Thuốc Atomoxetine được chỉ định trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên, thanh thiếu niên và người lớn.
Atomoxetine là một chất ức chế có chọn lọc cao và mạnh đối với chất vận chuyển noradrenaline ở vị trí tiền synap, đã được chứng minh là làm tăng đặc biệt norepinephrine và dopamine giúp cải thiện các triệu chứng ADHD.
Do hoạt động noradrenergic của atomoxetine, nó cũng có tác động lên hệ tim mạch như tăng huyết áp và nhịp tim nhanh.
Atomoxetine có hai chất chuyển hóa oxy hóa chính: 4-hydroxyatomoxetine và N-desmethylatomoxetine. Trong đó, 4-hydroxyatomoxetine tương đương với atomoxetine như một chất ức chế chất vận chuyển noradrenaline nhưng không giống như atomoxetine, chất chuyển hóa này cũng thực hiện một số hoạt động ức chế chất vận chuyển serotonin.
N-Desmethylatomoxetine có hoạt tính dược lý kém hơn đáng kể so với atomoxetine.
Atomoxetine không phải là một chất kích thích tâm thần và không phải là một dẫn xuất amphetamine.
Cơ chế chính xác mà Atomoxetine tạo ra tác dụng điều trị trong Rối loạn tăng động / giảm chú ý (ADHD) vẫn chưa được biết, nhưng được cho là có liên quan đến sự ức chế chọn lọc của chất vận chuyển norepinephrine trước synap, được xác định thông qua các nghiên cứu trong ống nghiệm.
Atomoxetine dường như có ái lực tối thiểu đối với các thụ thể noradrenergic khác hoặc cho các chất vận chuyển hoặc thụ thể dẫn truyền thần kinh khác.
Atomoxetine được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống.
Đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 1 đến 2 giờ sau khi dùng thuốc.
Sinh khả dụng tuyệt đối của atomoxetine sau khi uống dao động từ 63% đến 94%.
Ở nồng độ điều trị, 98,7% liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin, tiếp theo là alpha-1-acid glycoprotein và immunoglobulin G.
Chủ yếu qua CYP2D6, chất chuyển hóa sau quá trình oxy hóa chính là 4-Hydroxyatomoxetine được glucuronid hóa nhanh chóng.
Atomoxetine được bài tiết chủ yếu dưới dạng 4-hydroxyatomoxetine-O-glucuronide, qua nước tiểu (hơn 80% liều dùng) và ở mức độ ít hơn trong phân (dưới 17% liều dùng).
Thời gian bán thải trung bình của atomoxetine sau khi uống là 3,6 giờ ở người chuyển hóa nhiều và 21 giờ ở người chuyển hóa kém.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc ức chế CYP2D6 (SSRIs như fluoxetine, paroxetine, quinidine, terbinafine) làm tăng tác dụng của atomoxetine.
Atomoxetine nên được sử dụng thận trọng khi bệnh nhân đang điều trị bằng salbutamol liều cao, khí dung hoặc đường toàn thân, (hoặc các chất chủ vận β2 khác) do có thể tăng tác dụng phụ không mong muốn trên tim mạch.
Có khả năng tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT khi dùng atomoxetine với các thuốc kéo dài khoảng QT khác (như thuốc an thần, thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, moxifloxacin, erythromycin, methadone mefloquine, thuốc chống trầm cảm ba vòng, lithium hoặc cisapride), thuốc gây ra mất cân bằng điện giải (thuốc lợi tiểu thiazid) và thuốc ức chế CYP2D6.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các loại thuốc làm tăng nguy cơ gây co giật (như thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc SSRI, thuốc an thần, phenothiazin hoặc butyrophenon, mefloquine, chloroquine, bupropion hoặc tramadol).
Thận trọng khi ngừng điều trị đồng thời với các thuốc benzodiazepin do có khả năng xảy ra hội chứng cai nghiện.
Atomoxetine có thể làm giảm hiệu quả của các loại thuốc hạ huyết áp.
Người lớn
Trẻ em
Đối với trẻ em dưới 70 kg trọng lượng cơ thể:
Đối với trẻ em từ 70 kg trọng lượng cơ thể trở lên:
Đối tượng khác
Suy gan:
Suy thận: Liều thông thường của atomoxetine có thể được dùng cho bệnh nhân ADHD bị suy thận kể cả người bị bệnh thận mạn giai đoạn cuối.
Chưa có đánh giá về hiệu quả điều trị đối với người cao tuổi và bệnh nhi dưới 6 tuổi.
Chán ăn, nhức đầu, buồn ngủ, khó chịu, tâm trạng thay đổi, kích động, lo lắng, trầm cảm.
Đau bụng, nôn, buồn nôn, táo bón, khó tiêu, giảm cân.
Chóng mặt, mệt mỏi, thờ ơ, đau ngực, huyết áp tăng, nhịp tim tăng.
Viêm da, ngứa, phát ban, giãn đồng tử.
Hành vi tự tử, gây hấn, thù địch, rối loạn tâm thần, ảo giác.
Ngất, run, đau nửa đầu, loạn cảm, co giật.
Đánh trống ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT.
Bilirubin máu tăng, hội chứng tăng tiết mồ hôi.
Hiện tượng Raynaud, vàng da, viêm gan, tổn thương gan, suy gan cấp tính, bí tiểu, đau bộ phận sinh dục nam.
Các nghiên cứu trên động vật nói chung không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp đối với quá trình mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai, sinh con hoặc sự phát triển sau khi sinh. Atomoxetine không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích mang lại được cân nhắc cao hơn so với nguy cơ tác dụng không mong muốn cho thai nhi.
Không biết liệu atomoxetine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nên tránh dùng atomoxetine ở phụ nữ đang cho con bú.
Atomoxetine có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, do liên quan đến việc tăng tỷ lệ mệt mỏi, buồn ngủ và chóng mặt.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Rối loạn tiêu hóa, buồn ngủ, chóng mặt, run, hành vi bất thường, tăng động và kích động.
Nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, giãn đồng tử, khô miệng, ngứa, phát ban.
Có thể có co giật, kéo dài khoảng QT hoặc tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
Thông thoáng đường thở, dùng than hoạt nếu triệu chứng xuất hiện một giờ sau khi uống.
Theo dõi sinh hiệu, điều trị hỗ trợ và triệu chứng kèm theo.