Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Atomoxetine

Atomoxetine: Thuốc ức chế tái hấp thu noradrenaline

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Atomoxetine

Loại thuốc

Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc norepinephrine

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 10 mg, 18 mg, 25 mg, 40 mg, 60 mg, 80 mg, 100 mg

Chỉ định

Thuốc Atomoxetine được chỉ định trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên, thanh thiếu niên và người lớn.

Dược lực học

Atomoxetine là một chất ức chế có chọn lọc cao và mạnh đối với chất vận chuyển noradrenaline ở vị trí tiền synap, đã được chứng minh là làm tăng đặc biệt norepinephrine và dopamine giúp cải thiện các triệu chứng ADHD.

Do hoạt động noradrenergic của atomoxetine, nó cũng có tác động lên hệ tim mạch như tăng huyết áp và nhịp tim nhanh.

Atomoxetine có hai chất chuyển hóa oxy hóa chính: 4-hydroxyatomoxetine và N-desmethylatomoxetine. Trong đó, 4-hydroxyatomoxetine tương đương với atomoxetine như một chất ức chế chất vận chuyển noradrenaline nhưng không giống như atomoxetine, chất chuyển hóa này cũng thực hiện một số hoạt động ức chế chất vận chuyển serotonin.

N-Desmethylatomoxetine có hoạt tính dược lý kém hơn đáng kể so với atomoxetine.

Atomoxetine không phải là một chất kích thích tâm thần và không phải là một dẫn xuất amphetamine.

Động lực học

Cơ chế chính xác mà Atomoxetine tạo ra tác dụng điều trị trong Rối loạn tăng động / giảm chú ý (ADHD) vẫn chưa được biết, nhưng được cho là có liên quan đến sự ức chế chọn lọc của chất vận chuyển norepinephrine trước synap, được xác định thông qua các nghiên cứu trong ống nghiệm.

Atomoxetine dường như có ái lực tối thiểu đối với các thụ thể noradrenergic khác hoặc cho các chất vận chuyển hoặc thụ thể dẫn truyền thần kinh khác.

Trao đổi chất

Hấp thu

Atomoxetine được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống.

Đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 1 đến 2 giờ sau khi dùng thuốc.

Sinh khả dụng tuyệt đối của atomoxetine sau khi uống dao động từ 63% đến 94%.

Phân bố

Ở nồng độ điều trị, 98,7% liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin, tiếp theo là alpha-1-acid glycoprotein và immunoglobulin G.

Chuyển hóa

Chủ yếu qua CYP2D6, chất chuyển hóa sau quá trình oxy hóa chính là 4-Hydroxyatomoxetine được glucuronid hóa nhanh chóng.

Thải trừ

Atomoxetine được bài tiết chủ yếu dưới dạng 4-hydroxyatomoxetine-O-glucuronide, qua nước tiểu (hơn 80% liều dùng) và ở mức độ ít hơn trong phân (dưới 17% liều dùng).

Thời gian bán thải trung bình của atomoxetine sau khi uống là 3,6 giờ ở người chuyển hóa nhiều và 21 giờ ở người chuyển hóa kém.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc ức chế CYP2D6 (SSRIs như fluoxetine, paroxetine, quinidine, terbinafine) làm tăng tác dụng của atomoxetine.

Atomoxetine nên được sử dụng thận trọng khi bệnh nhân đang điều trị bằng salbutamol liều cao, khí dung hoặc đường toàn thân, (hoặc các chất chủ vận β2 khác) do có thể tăng tác dụng phụ không mong muốn trên tim mạch.

Có khả năng tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT khi dùng atomoxetine với các thuốc kéo dài khoảng QT khác (như thuốc an thần, thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, moxifloxacin, erythromycin, methadone mefloquine, thuốc chống trầm cảm ba vòng, lithium hoặc cisapride), thuốc gây ra mất cân bằng điện giải (thuốc lợi tiểu thiazid) và thuốc ức chế CYP2D6.

Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các loại thuốc làm tăng nguy cơ gây co giật (như thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc SSRI, thuốc an thần, phenothiazin hoặc butyrophenon, mefloquine, chloroquine, bupropion hoặc tramadol).

Thận trọng khi ngừng điều trị đồng thời với các thuốc benzodiazepin do có khả năng xảy ra hội chứng cai nghiện.

Atomoxetine có thể làm giảm hiệu quả của các loại thuốc hạ huyết áp.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với atomoxetine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Sử dụng với chất ức chế monoamine oxidase (MAOI): không sử dụng tối thiểu trong 2 tuần sau khi ngừng điều trị với thuốc ức chế MAO, không nên bắt đầu điều trị bằng MAOI trong vòng 2 tuần sau khi ngừng dùng atomoxetine.
  • Bệnh nhân bị glaucom góc hẹp, bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc bệnh mạch máu não nặng (phình mạch não, đột quỵ), bệnh nhân đang hoặc đã có mắc bệnh u tủy thượng thận.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

  • Atomoxetine dùng một liều hàng ngày duy nhất vào buổi sáng. Những bệnh nhân không đạt đáp ứng lâm sàng khi dùng atomoxetine như một liều duy nhất hàng ngày có thể có lợi khi dùng nó làm hai lần mỗi ngày chia đều vào buổi sáng và buổi chiều muộn hoặc đầu buổi tối.
  • Trước khi điều trị, cần xem xét bệnh sử và kiểm tra tình trạng tim mạch của bệnh nhân, bao gồm huyết áp và nhịp tim.
  • Tình trạng tim mạch cần được theo dõi thường xuyên sau mỗi lần điều chỉnh liều và sau đó ít nhất 6 tháng một lần. Đối với bệnh nhi nên sử dụng biểu đồ tăng trưởng.
  • Trong trường hợp các tác dụng phụ xảy ra đáng kể, có thể ngừng sử dụng atomoxetine ngay lập tức hoặc giảm dần liều.
  • Không cần điều trị liên tục kéo dài bằng atomoxetine, có thể đánh giá lại nhu cầu điều trị tiếp tục sau 1 năm, đặc biệt khi triệu chứng bệnh nhân đã ổn định.
  • Atomoxetine có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không.

Liều dùng

Người lớn

  • Liều ban đầu 40 mg/ngày được duy trì tối thiểu 7 ngày trước khi cân nhắc điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
  • Liều duy trì khuyến cáo là 80 mg/ngày, có thể tăng lên tối đa 100 mg/ngày nếu chưa đáp ứng điều trị.

Trẻ em

Đối với trẻ em dưới 70 kg trọng lượng cơ thể:

  • Liều ban đầu 0,5 mg/kg/ngày được duy trì tối thiểu 7 ngày trước khi cân nhắc điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
  • Liều duy trì tối đa khuyến cáo là 1,2 mg/kg/ngày.

Đối với trẻ em từ 70 kg trọng lượng cơ thể trở lên:

  • Liều ban đầu 40 mg/ngày được duy trì tối thiểu 7 ngày trước khi cân nhắc điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
  • Liều duy trì khuyến cáo là 80 mg/ngày, có thể tăng lên tối đa 100 mg/ngày nếu chưa đáp ứng điều trị.

Đối tượng khác

Suy gan:

  • Đối với bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh Class B), liều ban đầu và liều đích nên giảm xuống còn 50% so với liều thông thường.
  • Đối với bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Class C), liều ban đầu và liều đích nên giảm xuống 25% so với liều thông thường.

Suy thận: Liều thông thường của atomoxetine có thể được dùng cho bệnh nhân ADHD bị suy thận kể cả người bị bệnh thận mạn giai đoạn cuối.

Chưa có đánh giá về hiệu quả điều trị đối với người cao tuổi và bệnh nhi dưới 6 tuổi.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chán ăn, nhức đầu, buồn ngủ, khó chịu, tâm trạng thay đổi, kích động, lo lắng, trầm cảm.

Đau bụng, nôn, buồn nôn, táo bón, khó tiêu, giảm cân.

Chóng mặt, mệt mỏi, thờ ơ, đau ngực, huyết áp tăng, nhịp tim tăng.

Viêm da, ngứa, phát ban, giãn đồng tử.

Ít gặp

Hành vi tự tử, gây hấn, thù địch, rối loạn tâm thần, ảo giác.

Ngất, run, đau nửa đầu, loạn cảm, co giật.

Đánh trống ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT.

Bilirubin máu tăng, hội chứng tăng tiết mồ hôi.

Hiếm gặp

Hiện tượng Raynaud, vàng da, viêm gan, tổn thương gan, suy gan cấp tính, bí tiểu, đau bộ phận sinh dục nam.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Cần phải theo dõi các hành vi liên quan đến tự tử (cố gắng tự sát và ý định tự tử) có thể xảy ra, nhất là ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có các bệnh tim mạch. Atomoxetine có thể gây tăng nhịp tim và huyết áp, những thay đổi liên tục về huyết áp trong thời gian dài có thể gây ra các hậu quả như phì đại cơ tim.
  • Ngoài ra, nên sử dụng thận trọng atomoxetine ở những bệnh nhân có khoảng QT dài, bẩm sinh hoặc mắc phải, hoặc bệnh nhân có tiền sử gia đình khoảng QT kéo dài.
  • Việc sử dụng atomoxetine có thể khiến bệnh nhân bị hạ huyết áp thế đứng hoặc gặp các tình trạng liên quan đến thay đổi nhịp tim, hạ huyết áp đột ngột.
  • Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ trên mạch máu não nên được đánh giá các triệu chứng, dấu hiệu ảnh hưởng trên não sau mỗi lần thăm khám.
  • Ở trẻ em và thanh thiếu niên cần điều trị lâu dài nên được theo dõi và cân nhắc việc giảm liều hoặc điều trị gián đoạn để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển.
  • Bệnh nhân nên được theo dõi về tình trạng bệnh diễn biến xấu hơn ở các triệu chứng lo âu, chán nản và trầm cảm.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu trên động vật nói chung không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp đối với quá trình mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai, sinh con hoặc sự phát triển sau khi sinh. Atomoxetine không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích mang lại được cân nhắc cao hơn so với nguy cơ tác dụng không mong muốn cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu atomoxetine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nên tránh dùng atomoxetine ở phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe & vận hành máy móc

Atomoxetine có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, do liên quan đến việc tăng tỷ lệ mệt mỏi, buồn ngủ và chóng mặt.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Rối loạn tiêu hóa, buồn ngủ, chóng mặt, run, hành vi bất thường, tăng động và kích động.

Nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, giãn đồng tử, khô miệng, ngứa, phát ban.

Có thể có co giật, kéo dài khoảng QT hoặc tử vong.

Cách xử lý khi quá liều

Thông thoáng đường thở, dùng than hoạt nếu triệu chứng xuất hiện một giờ sau khi uống.

Theo dõi sinh hiệu, điều trị hỗ trợ và triệu chứng kèm theo.

Nguồn tham khảo