Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mefloquine (Mefloquin)
Loại thuốc
Thuốc chống sốt rét.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 250 mg Mefloquine Hydroclorid (tương đương với 228 mg Mefloquine Base).
Viên nén 274 mg Mefloquine Hydroclorid (tương đương với 250 mg Mefloquinemefloquine Base).
Thuốc Mefloquine được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Mefloquine là thuốc chống sốt rét tổng hợp, dẫn chất của 4-quinolinemethanol, có liên quan đến quinin. Thuốc có tác dụng diệt thể phân liệt trong máu và có tác dụng chống các dạng hồng cầu vô tính của đại đa số chủng P. falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale, bao gồm cả các chủng P. falciparum kháng cloroquin và kháng pyrimethamin-sulfadoxin.
Trong thực tế lâm sàng, Mefloquine được sử dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt rét và để giảm sự lan truyền của P. vivax, P. ovale và P. malariae. Hiện nay, thuốc được hạn chế sử dụng do có lo ngại về sự kháng thuốc.
Cơ chế chính xác tác dụng chống sốt rét của Mefloquine chưa được biết rõ. Giống như cloroquin và quinin, Mefloquine ngăn cản khả năng chuyển hóa và sử dụng hemoglobin hồng cầu của ký sinh trùng sốt rét. Tuy cần phải nghiên cứu thêm, Mefloquine có thể có tác dụng chống sốt rét bằng cách phá vỡ màng vận chuyển các yếu tố liên quan đến sự hấp thu phospholipid của ký sinh trùng.
Giống như cloroquin và quinin, Mefloquine ức chế các dạng nhẫn muộn và dưỡng thể sớm (early trophozoites) mạnh hơn so với giai đoạn nhẫn sớm hoặc dạng thể phân liệt trưởng thành.
Ngoài ra, Mefloquine còn là một chất ức chế cơ tim nhưng không mạnh bằng Quinin.
Kháng Mefloquine có thể gây ra cho ký sinh trùng sốt rét và xảy ra ở vùng dùng Mefloquine.
Mefloquine được hấp thu tốt qua đường uống. Nồng độ đỉnh đạt được sau uống là 6 - 24 giờ, thức ăn làm tăng sinh khả dụng của Mefloquine khoảng 40%.
Phân bố rộng rãi trong dịch và mô cơ thể. Mefloquine tập trung với mức độ lớn ở hồng cầu so với huyết tương. Thể tích phân bố cao. 98% Mefloquine gắn với protein huyết tương. Thuốc vào sữa một lượng nhỏ so với nồng độ thuốc trong máu của người mẹ cho con bú.
Mefloquine được chuyển hóa ở gan. Chất chuyển hóa chính có trong huyết tương và trong nước tiểu không có hoạt tính là acid quinolin carboxylic.
Thời gian bán thải của Mefloquine trung bình khoảng 21 - 22 ngày ở người lớn và khoảng 9,8 - 10,7 ngày ở trẻ em. Mefloquine đào thải chủ yếu vào mật và phân. Khoảng 13% liều dùng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không đổi (9%) và dưới dạng chất chuyển hóa (4%).
Thẩm phân máu không loại bỏ được Mefloquine và chất chuyển hóa là acid quinolin 4-carboxylic.
Không được sử dụng Halofantrin cùng hoặc trong vòng 15 tuần sau liều cuối cùng của Mefloquine do nguy cơ làm tăng loạn nhịp tim gây tử vong.
Dùng Ketoconazol đồng thời hoặc sau khi sử dụng Mefloquine làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT và loạn nhịp.
Đã xảy ra ngừng tim - hô hấp sau khi dùng một liều duy nhất Mefloquine ở người bệnh đang dùng Propranolol.
Phải hết sức thận trọng khi dùng Mefloquine cho các người bệnh đang dùng các thuốc chẹn beta, chẹn calci, digitalis hoặc các thuốc chống trầm cảm.
Tác dụng tới tim của các thuốc chống sốt rét khác như quinin hoặc quinidin cũng tăng nặng lên khi dùng đồng thời Mefloquine, trừ Artemisinin (có thể phối hợp được). Mefloquine có thể dùng cho người bệnh sau khi tiêm quinin nhưng nên chờ 12 giờ sau liều cuối cùng tiêm quinin để tránh độc tính.
Primaquin dùng đồng thời có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Dùng Mefloquine cùng với acid valproic, carbamazepin, phenobarbital và phenytoin làm giảm kiểm soát co giật của các thuốc trên.
Các kháng sinh tetracyclin và ampicilin làm tăng nồng độ Mefloquine trong máu. Rifampicin làm giảm nồng độ Mefloquine trong máu nhưng tăng thời gian bán thải của Mefloquine.
Mefloquine dùng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc kháng histamin gây kéo dài khoảng QT.
Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của Mefloquine khoảng 40 %.
Mefloquine không sử dụng cho những người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần, động kinh, những người bệnh nhạy cảm với Mefloquine, hoặc nhạy cảm với các chất có cấu trúc liên quan như cloroquin, quinin, quinidin.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Block tim bậc 1 hoặc 2.
Điều trị dự phòng ở người có tiền sử co giật.
Uống thuốc với nhiều nước (khoảng 240 ml), trong bữa ăn (người lớn). Thuốc có vị đắng.
Không dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi và trẻ cân nặng dưới 5 kg.
Viên nén có thể bẻ, nghiền thành bột để trộn với sữa, sirô, hoặc các đồ uống khác.
Uống nhắc lại liều đã dùng nếu bị nôn trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc, uống nhắc lại 1/2 liều đã dùng nếu nôn trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống thuốc.
Không dùng Mefloquine trong vòng 12 giờ điều trị bằng quinin, quinidin và/hoặc cloroquin.
Nếu sử dụng các vắc xin sống bất hoạt thì phải dùng trước 3 ngày khi bắt đầu sử dụng Mefloquine.
Điều trị sốt rét không biến chứng cho người đi du lịch chưa được miễn dịch: Uống 25 mg/kg thể trọng (liều tối đa 1250 mg) theo phác đồ như sau: Bắt đầu uống 15 mg/kg thể trọng (750 mg), sau 6 - 24 giờ tiếp theo uống 10 mg/kg (500 mg).
Điều trị sốt dịch đối với P. falciparum không biến chứng tại địa phương có bệnh lưu hành: Uống 25 mg/kg cùng một đợt 3 ngày điều trị bằng artesunat; liều Mefloquine có thể được chia ra để uống theo phác đồ trên (bắt đầu uống 15 mg/kg thể trọng, sau 6 - 24 giờ tiếp theo uống 10 mg/kg) hoặc uống 8,3 mg/kg một lần/ngày, trong 3 ngày.
Dự phòng sốt rét: Uống 1 viên Mefloquine 250 mg/tuần vào một ngày cố định; bắt đầu uống ít nhất 1 tuần, nhưng tốt hơn khi uống 2 - 3 tuần trước khi lên đường đi vào vùng có sốt rét và trong thời gian ở đó phải uống thuốc hàng tuần, uống tiếp 4 tuần sau khi rời vùng có sốt rét lưu hành.
Điều trị sốt rét không biến chứng cho người đi du lịch chưa được miễn dịch, điều trị sốt dịch đối với P. falciparum không biến chứng tại địa phương có bệnh lưu hành: Tương tự như liều đối với người lớn.
Dự phòng sốt rét: Liều cơ bản là 5 mg/kg thể trọng, uống một lần/tuần, hoặc có thể dùng liều đơn cho 1 tuần như sau:
Trẻ 5 - 15,9 kg (3 tháng tuổi đến 3 năm 11 tháng): 62,5 mg.
Trẻ 16 - 24,9 kg (4 tuổi đến 7 năm 11 tháng): 125 mg.
Trẻ 25 - 44,9 kg (8 tuổi đến 12 năm 11 tháng): 187,5 mg.
Trẻ 45 kg trở lên: Liều người lớn.
Nhà sản xuất không có khuyến cáo đặc biệt điều chỉnh liều khi suy thận hoặc suy gan.
Chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, mất ngủ, rối loạn thăng bằng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Suy nhược, chán ăn, mệt mỏi, sốt, rét run.
Tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Hạ huyết áp, tăng huyết áp, mặt đỏ bừng, ngất, tim nhanh tim chậm, loạn nhịp tim, ngoại tâm thu.
Phản ứng da, ngoại ban, ban đỏ, mày đay, ngứa, rụng tóc.
Yếu cơ, co cơ, đau cơ, đau khớp.
Bệnh lý thần kinh, dị cảm, co thắt.
Vật vã kích thích, trầm cảm, hay quên, lú lẫn, ảo giác, phản ứng tâm thần và paranoit.
Rối loạn thị giác.
Block nhĩ - thất.
Bệnh não.
Transaminase tăng nhất thời.
Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng.
Trong dự phòng bằng Mefloquine, nếu xuất hiện các rối loạn như lo âu, trầm cảm, kích động hoặc lú lẫn, phải xem đây là những tiền triệu chứng của những tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, do đó cần ngừng thuốc.
Đối với những người bệnh rối loạn tâm thần, chỉ nên sử dụng Mefloquine khi cần thiết.
Không dùng Mefloquine lâu quá một năm. Nếu dùng lâu, phải định kỳ kiểm tra chức năng gan và mắt (thuốc có thể làm giảm chức năng gan và gây tổn thương mắt).
Dùng Mefloquine có nguy cơ làm thai chết lưu. Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ dùng Mefloquine có thể gây nguy cơ dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Tuy nhiên ở những vùng có P. falcifarum kháng thuốc, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo dùng Mefloquine để dự phòng sốt rét trong 3 tháng thứ 2 và thứ 3 thai kỳ. WHO không khuyến cáo dùng Mefloquine trong 3 tháng đầu thai kỳ do còn có ít thông tin về độ an toàn.
Phải tránh mang thai trong khi dùng và 3 tháng sau khi dùng Mefloquine.
Các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Mefloquine đối với trẻ em chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mefloquine qua được sữa mẹ nhưng nguy cơ gây tác động đến trẻ em được coi là rất ít. Tuy nhiên, chưa có tài liệu về độ an toàn và phòng bệnh cho trẻ sơ sinh; có thể nồng độ thuốc trong sữa mẹ sẽ cao hơn sau các liều điều trị hoặc phòng bệnh hàng tuần vì Mefloquine có thời gian bán thải dài.
Thận trọng khi dùng Mefloquine cho người lái xe, vận hành máy móc vì nguy cơ gây chóng mặt, rối loạn giác quan về thăng bằng phản ứng thần kinh hoặc tâm thần có thể xảy ra trong khi điều trị và 2 - 3 tuần sau khi ngừng thuốc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng quá liều Mefloquine như đã nêu trong mục tác dụng không mong muốn nhưng có thể nặng hơn. Đặc biệt các triệu chứng về gan, tim, thần kinh đã gặp ở một người bệnh vô ý dùng 5,25 g Mefloquine quá 6 ngày; các triệu chứng này sẽ hết nếu ngừng thuốc.
Cách xử lý khi quá liều
Xử trí bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày và theo dõi sát chức năng gan, tim (làm điện tâm đồ) và trạng thái thần kinh, tâm thần ít nhất trong 24 giờ.
Điều trị hỗ trợ tăng cường và triệu chứng nếu cần.
Điều trị nôn hoặc ỉa chảy bằng liệu pháp bù dịch.
Tên thuốc: Mefloquine
Ngày cập nhật: 21/06/2021