Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Felbamate
Loại thuốc
Thuốc chống co giật, không điển hình.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch 600 mg/5 mL
Viên nén 400 mg, 600 mg
Felbamate được chỉ định cho rối loạn co giật.
Không được chỉ định như một liệu pháp chống động kinh đầu tay; chỉ sử dụng cho những bệnh nhân bị rối loạn co giật khó điều trị bằng liệu pháp thay thế an toàn hơn và nghiêm trọng đến mức lợi ích của liệu pháp felbamate được cho là lớn hơn nguy cơ đáng kể của bệnh thiếu máu bất sản hoặc suy gan cấp tính.
Đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc chống co giật khác để quản lý các cơn co giật cục bộ (có hoặc không có toàn thể thứ phát) ở người lớn và thanh thiếu niên ≥14 tuổi.
Phối hợp các thuốc chống co giật khác để quản lý các cơn co giật một phần và toàn thể liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut ở trẻ em từ 2–14 tuổi.
Về cấu trúc có liên quan đến nhưng khác biệt về mặt dược lý với meprobamate, một tác nhân giải lo âu. Cơ chế hoạt động chính xác của tác dụng chống co giật chưa được biết, nhưng dữ liệu hiện có cho thấy rằng thuốc làm tăng ngưỡng co giật và giảm lan truyền cơn co giật. Thuốc ức chế yếu trong ống nghiệm tại các thụ thể GABA và thụ thể benzodiazepine và không có hoạt tính tại vị trí liên kết thụ thể MK-801 của phức hợp thụ thể NMDA-ionophore.
Thuốc Felbamate được hấp thu tốt sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống ước tính là ≥ 90%.
Qua nhau thai ở chuột. Được phân phối vào sữa mẹ. Liên kết protein huyết tương 22–25% (chủ yếu là albumin).
Thực hiện chuyển hóa một phần ở gan qua N -glucuronidation, oxy hóa và hydroxyl hóa qua trung gian CYP3A4 và 2E1. Các chất chuyển hóa monocarbamate, p -hydroxy và 2-hydroxy dường như đóng vai trò rất ít, nếu có, vào tác dụng chống co giật của thuốc.
Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (> 90%) dưới dạng thuốc không thay đổi (40–50%), các chất chuyển hóa và liên hợp chưa xác định (40%), và các chất chuyển hóa monocarbamate, p -hydroxy, và 2-hydroxy (15%).
Thời gian bán thải khoảng 20–23 giờ.
Được chuyển hóa một phần bởi các isoenzyme CYP, chủ yếu là CYP3A4 và CYP2E1. Ức chế CYP2C19, cảm ứng yếu CYP3A4.
Thuốc ảnh hưởng đến các enzyme ở gan
Chất cảm ứng CYP3A4: Giảm nồng độ felbamate trong huyết tương.
Thuốc được chuyển hóa bởi enzyme microsomal ở gan
Chất nền của CYP3A4: Giảm nồng độ chất nền trong huyết tương.
Chất nền của CYP2C19: Tăng nồng độ chất nền trong huyết tương.
Felbamate chống chỉ định với các trường hợp:
Động kinh một phần có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát
Đơn trị liệu
Ban đầu, uống 1,2 g/ngày chia làm 3 - 4 lần. Điều chỉnh liều những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó dưới sự giám sát lâm sàng chặt chẽ, tăng liều 600 mg mỗi 2 tuần đến 2,4 g/ngày dựa trên đáp ứng lâm sàng và sau đó tăng lên 3,6 g/ngày nếu cần.
Chuyển đổi sang liệu pháp đơn trị liệu Felbamate
Ban đầu, uống 1,2 g/ngày chia làm 3 - 4 lần. Đồng thời, giảm 33% liều dùng các thuốc chống co giật khác khi phối hợp felbamate. Ở tuần thứ 2, tăng liều felbamate lên 2,4 g/ngày trong khi giảm liều các thuốc chống co giật khác lên đến 33% liều ban đầu. Ở tuần thứ 3, tăng liều felbamate lên 3,6 g/ngày và tiếp tục giảm liều các thuốc chống co giật khác theo chỉ định lâm sàng.
Điều trị hỗ trợ
Ban đầu, uống 1,2 g/ngày chia làm 3 - 4 lần. Liều dùng có thể được tăng thêm 1,2 g/ngày cách nhau hàng tuần đến 3,6 g/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Hội chứng Lennox-Gastaut
Điều trị hỗ trợ, trẻ em từ 2–14 tuổi: Ban đầu, uống 15 mg/kg/ngày chia làm 3 - 4 lần. Liều dùng có thể được tăng lên 15 mg/kg/ngày trong khoảng thời gian hàng tuần đến 45 mg/kg/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Động kinh một phần có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát
Thanh thiếu niên ≥14 tuổi nên nhận được liều lượng khuyến nghị cho người lớn.
Chán ăn, buồn nôn, nôn, mất ngủ và nhức đầu, chóng mặt và buồn ngủ.
Kích động, hung hăng hoặc thay đổi tâm trạng hoặc tinh thần khác, đau bàng quang, nước tiểu có máu hoặc đục, đau xương, ngứa, tê, kim châm, ngứa ran, thường xuyên đi tiểu, ăn mất ngon, đau lưng dưới hoặc đau một bên, phát ban da, sưng hoặc bọng mắt, khó thở, đi không vững, run rẩy hoặc các vấn đề khác về kiểm soát hoặc phối hợp cơ.
Đau đầu liên tục, đau dạ dày liên tục, nôn mửa liên tục, nước tiểu sẫm màu, cảm giác mệt mỏi hoặc suy nhược, phân màu sáng, chuột rút cơ bắp, nghẹt mũi, chảy máu cam hoặc bầm tím hoặc chảy máu bất thường khác, đau đớn, nhạy cảm của da với ánh sáng mặt trời, sưng hoặc đau các tuyến, tức ngực, mắt hoặc da vàng.
Tăng nguy cơ thiếu máu bất sản có thể gây tử vong.
Các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh thiếu máu bất sản không được xác định.
Cân nhắc tham khảo ý kiến chuyên gia về huyết học trước khi bắt đầu điều trị và bất cứ khi nào phát hiện bất thường về huyết học trong quá trình điều trị.
Đánh giá huyết học đầy đủ (CBC) được khuyến nghị trước khi bắt đầu điều trị bằng felbamate, trong khoảng thời gian điều trị, và sau khi ngừng thuốc.
Nếu có bất kỳ bằng chứng nào về suy tủy xương xảy ra, hãy ngừng thuốc. Bệnh nhân vẫn có nguy cơ đối với một khoảng thời gian sau khi ngừng thuốc.
Theo dõi nồng độ transaminase (ALT, AST) huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu nồng độ ALT hoặc AST trong huyết thanh tăng lên đến ≥2 lần ULN hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng gợi ý suy gan xảy ra, hãy ngừng felbamate và theo dõi chức năng gan cho đến khi các giá trị trở lại bình thường.
Ngừng thuốc đột ngột có thể làm tăng tần suất co giật. Để giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ của hội chứng cai thuốc, nên giảm liều trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 ngày và giảm một phần ba liều cơ bản hàng ngày. theo lịch trình này, liệu pháp thường có thể được ngừng trong khoảng thời gian 8–10 ngày.
Nếu bác sĩ lâm sàng xác định rằng cần phải ngừng thuốc đột ngột, thì có thể ngừng điều trị bằng felbamate mà không giảm dần liều lượng với điều kiện là bệnh nhân nhận đủ liều thuốc chống co giật khác.
Tăng nguy cơ tự tử (ý định hoặc hành vi tự sát) được quan sát thấy trong một phân tích các nghiên cứu sử dụng các loại thuốc chống co giật khác nhau ở bệnh nhân động kinh, rối loạn tâm thần (rối loạn lưỡng cực, trầm cảm, lo âu) và các tình trạng khác (đau nửa đầu, đau thần kinh).
Nguy cơ tự tử gia tăng được quan sát thấy sớm nhất là 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị chống co giật và tiếp tục trong 24 tuần. Nguy cơ tương đối cao hơn đối với những bệnh nhân bị động kinh so với những người được dùng thuốc chống co giật cho các bệnh lý khác.
Theo dõi chặt chẽ tất cả các bệnh nhân hiện đang điều trị hoặc bắt đầu điều trị chống co giật để biết những thay đổi trong hành vi có thể cho thấy sự xuất hiện hoặc trầm trọng hơn của suy nghĩ hoặc hành vi tự sát hoặc trầm cảm.
Phản ứng ngoài da và nhạy cảm. Các phản ứng da liễu nghiêm trọng (hoại tử biểu bì nhiễm độc [TEN], hội chứng Stevens-Johnson [SJS]) và nhạy cảm với ánh sáng được báo cáo hiếm khi xảy ra.
Trong các nghiên cứu trên động vật ở chuột, giảm trọng lượng chuột con và tăng tỷ lệ tử vong của chuột con được quan sát thấy trong thời kỳ tiết sữa, tuy nhiên, không có nghiên cứu nào ở phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.
Phân phối vào sữa, vì tác dụng tiềm tàng ở trẻ bú mẹ chưa được biết đến, không nên sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Không có thông tin.
Quá liều và độc tính
Không có thông tin.
Cách xử lý khi quá liều Felbamate
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều Felbamate đã quy định.
Tên thuốc: Felbamate
Ngày cập nhật: 09/07/2021