Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gadobenic acid
Loại thuốc
Thuốc cản quang, thuốc dùng trong chẩn đoán.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm chứa dạng muối gadobenate dimeglumine 529 mg/ml (tương đương acid gadobenic 334 mg): 0,5 M.
Acid gadobenic là thuốc tương phản cận từ dùng trong chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) được chỉ định cho:
Dựa trên hoạt động của các proton khi được đặt trong một từ trường mạnh, được diễn tả và chuyển thành hình ảnh bằng các thiết bị cộng hưởng từ (MR). Các tác nhân thuận từ có các điện tử chưa ghép đôi tạo ra từ trường lớn hơn khoảng 700 lần so với trường của proton, do đó làm nhiễu từ trường cục bộ của proton.
Khi từ trường cục bộ xung quanh một proton bị xáo trộn, quá trình giãn của nó bị thay đổi. Hình ảnh MR dựa trên mật độ proton và động lực giãn proton. Các thiết bị MR có thể ghi lại 2 quá trình thư giãn khác nhau.
Gadobenate dimeglumine làm rút ngắn thời gian thư giãn dọc và thư giãn ngang ở mức độ thấp hơn của các proton nước trong mô. Độ thư giãn của gadobenate dimeglumine tăng mạnh khi chuyển từ dung dịch nước sang dung dịch protein huyết thanh, làm tăng độ thư giãn của các phân tử nước xung quanh, làm tăng cường độ tín hiệu từ các mô.
Khả năng gắn với protein huyết tương của thuốc thấp. Thể tích phân bố của gadobenate dimeglumine ở người lớn từ 0,074 - 0,158 l/kg, ở trẻ em từ 2 - 5 tuổi là 0,32 l/kg.
Thuốc không được chuyển hoá.
Thời gian bán thải của thuốc ở người lớn từ 1,17 - 2,02 giờ, ở trẻ em (2 - 5 tuổi) từ 0,93 - 1,23 giờ, và trẻ trên 5 tuổi đến 16 tuổi là 0,93 giờ.
Phần lớn thuốc được thải qua thận (78 - 96%), một lượng nhỏ qua dịch mật và phân.
Chưa có nghiên cứu về tương tác của gadobenate dimeglumine với các thuốc khác trong quá trình phát triển thuốc, cũng như chưa có các báo cáo về tương tác thuốc trên lâm sàng.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc Gadobenic acid với các thuốc khác.
Có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử dị ứng hoặc gặp phản ứng có hại khi sử dụng các chelat gadolinium khác.
Người lớn
Liều dùng được tính theo acid gadobenic.
Trẻ em
Trẻ em > 2 tuổi: Liều tương tự với liều người lớn.
Không nên sử dụng trong các trường hợp chụp MRI não và cột sống cho trẻ em dưới 2 tuổi và chụp MRI gan, vú, MRA cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Đối tượng khác
Tránh sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2) và bệnh nhân ghép gan quanh thời gian phẫu thuật cấy ghép, trừ khi việc chẩn đoán thực sự cần thiết và không thể thực hiện bởi phương pháp chụp MRI không dùng thuốc cản quang.
Nếu cần thiết sử dụng, liều dùng không nên vượt quá 0,1 mmol/kg khi chụp MRI não và cột sống hoặc chụp MRA, và không nên vượt quá 0,05 mmol/kg khi chụp MRI gan. Không nên dùng quá liều cho một lần chụp.
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Liều tương tự với liều người lớn. Tuy nhiên cần thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi.
Sử dụng liều thấp nhất đủ làm tăng tương phản cho mục đích chẩn đoán. Tiêm thuốc ngay sau khi lấy thuốc vào bơm tiêm và không được pha loãng. Bỏ đi phần thuốc thừa và không dùng cho các lần chụp MRI khác.
Để giảm thiểu nguy cơ thoát mạch, cần đảm bảo kim tiêm tĩnh mạch hoặc kim luồn được đưa vào đúng tĩnh mạch. Sau khi tiêm nên truyền dung dịch natri clorid 0,9%.
Liều nên được tính toán dựa trên trọng lượng cơ thể của bệnh nhân, và không được vượt quá liều khuyến cáo cho mỗi kg trọng lượng cơ thể đã được tính toán.
Thuốc nên được tiêm tĩnh mạch dưới dạng tiêm nhanh hoặc tiêm chậm (10 mL/phút).
Đau đầu, buồn nôn, phản ứng tại chỗ tiêm như cảm giác nóng.
Viêm mũi họng, dị cảm, chóng mặt, ngất, rối loạn khứu giác, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, block nhĩ thất độ 1, chậm nhịp xoang, tăng hoặc hạ huyết áp.
Viêm mũi, khô miệng, tiêu chảy, nôn, khó tiêu, đau bụng, đau lưng, đau cơ, suy nhược, ớn lạnh, sốt, đau ngực, đau chỗ tiêm, thoát mạch chỗ tiêm, bất thường trên điện tâm đồ.
Tăng cảm giác, rùng mình, run, tăng áp lực nội sọ, liệt nửa người, co giật, ù tai, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, kéo dài khoảng PR, khó thở, co thắt thanh quản, khò khè, xung huyết phổi, phù phổi, táo bón, đi tiêu/tiểu không tự chủ, viêm tuỵ hoại tử, viêm chỗ tiêm.
Sốc phản vệ, mất ý thức, viêm kết mạc, tím tái, ngưng tim, suy hô hấp, phù thanh quản, phù miệng, phù mạch.
Chỉ sử dụng gabedonate dimeglumine trong phạm vi bệnh viện hoặc phòng khám có đội ngũ cấp cứu chăm sóc đặc biệt và ở những nơi có sẵn thiết bị hồi sức tim mạch.
Bệnh nhân cần được theo dõi kỹ trong vòng 15 phút sau tiêm vì phần lớn các phản ứng nặng thường xảy ra trong khoảng thời gian này. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần ở lại bệnh viện một giờ sau tiêm.
Cần thực hiện quy trình an toàn chung trong chụp cộng hưởng từ MRI khi sử dụng gabedonate dimeglumine, đặc biệt là việc cách ly các vật thể có chứa sắt từ (máy tạo nhịp tim, kẹp phình mạch).
Cần lưu ý các bệnh nhân có bệnh lý tim mạch. Ở những bệnh nhân động kinh hoặc tổn thương não, khả năng xảy ra co giật trong khi dùng thuốc có thể tăng lên, do đó cần thận trọng khi thực hiện chẩn đoán ở những bệnh nhân này.
Lượng gadolinium có trong thuốc sau khi được tiêm vào vẫn lưu giữ trong nhiều cơ quan qua nhiều tháng hoặc năm, với nồng độ cao nhất và thời gian lưu trữ dài nhất được tìm thấy trong xương. Tác động của việc lưu giữ gadolinium ở não vẫn chưa được xác định.
Bên cạnh đó, mặc dù vẫn chưa xác định được các tác động lâm sàng của việc lưu giữ gadolinium trên các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, một số nhóm bệnh nhân khác có thể có nguy cơ cao hơn.
Các bệnh nhân này bao gồm người cần dùng thuốc nhiều lần trong thời gian dài, phụ nữ có thai, trẻ em, bệnh nhân đang mắc các tình trạng viêm. Cần cân nhắc hiện tượng lưu giữ này khi lựa chọn các thuốc cản quang chứa gadolinium cho những đối tượng bệnh nhân nói trên.
Luôn phải cân nhắc đến khả năng dị ứng thuốc, phản ứng phản vệ hay giống phản vệ nghiêm trọng, đe doạ tính mạng, có liên quan đến một hay nhiều hệ cơ quan, chủ yếu trên hô hấp, tuần hoàn, niêm mạc, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hay các rối loạn dị ứng khác.
Một lượng nhỏ benzyl alcohol có thể được giải phóng từ gadabenate dimeglumine trong quá trình bảo quản, do đó không dùng cho những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với benzyl alcohol.
Để đảm bảo thuốc được thải ra khỏi cơ thể, không lặp lại quá trình chụp MRI với thuốc cản quang trong vòng 7 giờ sau khi chụp MRI với gadobenate dimeglumine.
Sự thoát mạch của thuốc có thể gây ra phản ứng tại vị trí tiêm. Cần thận trọng tránh để thoát mạch cục bộ trong quá trình tiêm tĩnh mạch.
Do khả năng thanh thải gadobenate dimeglumine của thận có thể giảm ở người cao tuổi, cần lưu ý kiểm tra chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Chưa có đủ dữ liệu về tính an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai. Không sử dụng gadobenate dimeglumine trừ khi thật cần thiết và tình trạng lâm sàng của sản phụ yêu cầu cần phải sử dụng.
Các thuốc cản quang chứa gadolinium được bài tiết vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Ở liều sử dụng, gần như không có tác dụng trên trẻ sơ sinh do thuốc chỉ được bài tiết lượng nhỏ vào sữa mẹ trong khi lại kém hấp thu ở ruột. Tuy nhiên, cần cân nhắc việc cho trẻ bú trong khoảng 24 giờ sau khi dùng thuốc.
Gadobenate dimeglumine không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Do đó, không xác định được đặc điểm, dấu hiệu và triệu chứng quá liều. Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, không có bất kỳ trường hợp ngộ độc nào khi dùng đến liều 0,4 ml/kg. Tuy nhiên, không nên dùng vượt quá mức liều khuyến cáo.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và điều trị triệu chứng. Tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy thẩm tách phù hợp cho việc phòng tránh xơ hóa hệ thống do thận (NFS).
Việc sử dụng thuốc chủ yếu được thực hiện bởi nhân viên y tế, do đó ít có khả năng quên liều.
Tên thuốc: Gadobenic acid
Cục Quản lý Dược: https://drugbank.vn/thuoc/Multihance&VN3-146-19.
Micromedex: Gadobenate dimeglumine.
Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00743
Ngày cập nhật: 28/06/2021