1. /
  2. Dược chất/
  3. Meclofenamic acid

Meclofenamic acid - Thuốc chống viêm dùng giảm đau, hạ sốt

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Meclofenamic acid (Meclofenamate)

Loại thuốc

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID), dẫn xuất axit anthranilic.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang dưới dạng muối natri meclofenamate hàm lượng: 50 mg, 100 mg.

Chỉ định

Thuốc Meclofenamic acid được dùng để:

  • Hạ sốt ở người lớn.
  • Giảm đau nhẹ đến trung bình ở người lớn.
  • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp vị thành niên.
  • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp.
  • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp.
  • Điều trị đau bụng kinh nguyên phát/mất máu kinh nhiều.
  • Sử dụng cấp tính hoặc lâu dài để giảm các dấu hiệu và triệu chứng sau: Viêm cột sống dính khớp, đau vai cấp tính (Viêm bao hoạt dịch dưới da cấp tính/viêm gân cơ trên), viêm khớp gút cấp tính.

Dược lực học

Meclofenamic acid là một tác nhân kháng viêm không steroid (NSAID) đã có hoạt tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt ở động vật thí nghiệm. Cơ chế hoạt động, giống như của NSAID khác, không được biết đến.

Trong các nghiên cứu trên động vật, natri meclofenamat được phát hiện có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin và cạnh tranh để gắn kết tại vị trí thụ thể prostaglandin.

Trong ống nghiệm, natri meclofenamat được tìm thấy là chất ức chế hoạt động 5-lipoxygenase của bạch cầu người. Những đặc tính này có thể giải thích cho hoạt động chống viêm của natri meclofenamat. Không có bằng chứng cho thấy natri meclofenamat làm thay đổi tiến trình của bệnh.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc Meclofenamic acid hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 0,5 – 2 giờ sau khi uống.

Phân bố

Phân bố vào các mô và dịch của cơ thể. Ở động vật, thuốc được phân bố chủ yếu vào huyết tương, gan và thận, với nồng độ thấp hơn được phân bố vào tim, lá lách, mỡ, cơ xương và não. Qua được nhau thai và được phân phối vào sữa.

Liên kết với > 99% protein (chủ yếu là albumin).

Chuyển hóa

Chuyển hóa tại gan. Meclofenamic acid được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính (Chất chuyển hóa I; chất chuyển hóa 3-hydroxymethyl của meclofenamic acid) và ít nhất sáu chất chuyển hóa phụ khác kém đặc trưng hơn.

Thải trừ

Bài tiết qua nước tiểu (70%), chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid của các chất chuyển hóa, và qua phân (20–30%). Thời gian bán thải 40 phút – 5,3 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng chung Meclofenamic acid với thuốc ức chế men chuyển: Có thể giảm đáp ứng HA với thuốc ức chế men chuyển. Suy giảm chức năng thận có thể xảy ra ở người suy thận.

Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: Có thể giảm đáp ứng HA với chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Suy giảm chức năng thận có thể xảy ra ở người suy thận.

Aspirin: Có thể làm giảm nồng độ axit meclofenamic trong huyết tương. Tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa và các biến chứng khác. Không có bằng chứng nhất quán cho thấy aspirin liều thấp làm giảm nguy cơ gia tăng các biến cố tim mạch nghiêm trọng liên quan đến NSAID.

Thuốc lợi tiểu (furosemide, thiazide): Giảm tác dụng lợi tiểu natri.

Lithium: Tăng nồng độ lithi trong huyết tương.

Methotrexate: Độc tính có thể xảy ra liên quan đến tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương.

Warfarin: Các biến chứng chảy máu có thể xảy ra và tăng thời gian thrombin.

Tương tác với thực phẩm

Rượu có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày do meclofenamate.

Chống chỉ định

Quá mẫn với meclofenamate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng trong phẫu thuật CABG; tiền sử hen suyễn, nổi mề đay hoặc các phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Meclofenamic acid

Người lớn

Viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp (bao gồm cả đợt cấp của bệnh mãn tính):

  • Uống 200 đến 400 mg mỗi ngày, chia đều 3 đến 4 lần; bắt đầu với liều lượng thấp hơn sau đó tăng lên khi cần thiết tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng lâm sàng.
  • Liều tối đa: 400 mg/ngày. Mặc dù có thể thấy sự cải thiện ở một số bệnh nhân trong vài ngày, nhưng có thể cần điều trị từ 2 đến 3 tuần để đạt được lợi ích điều trị tối ưu.

Đau, nhẹ đến trung bình:

  • Uống 50 đến 100 mg, cứ 4 đến 6 giờ một lần.
  • Liều tối đa: 400 mg/ngày.

Đau bụng kinh nguyên phát /mất máu kinh quá nhiều:

  • Uống 100 mg x 3 lần/ngày trong tối đa 6 ngày, bắt đầu khi bắt đầu có kinh.

Trẻ em

Viêm khớp vị thành niên:

Thanh thiếu niên ≥ 14 tuổi: Dùng liều như người lớn.

Đau bụng kinh nguyên phát /mất máu kinh quá nhiều:

Thanh thiếu niên ≥ 14 tuổi: Dùng liều như người lớn.

Đối tượng khác

Khuyến cáo giảm liều ở bệnh nhân suy thận; theo dõi chức năng thận.

Không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển.

Bệnh nhân lớn tuổi: Cân nhắc giảm liều ban đầu.

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi dưới 14 tuổi.

Cách dùng

Dùng đường uống, có thể dùng chung với thức ăn hoặc sữa để giảm tác dụng phụ trên tiêu hóa.

Cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của viên nang natri meclofenamate và các lựa chọn điều trị khác trước khi quyết định sử dụng viên nang natri meclofenamate. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tiêu chảy, buồn nôn có hoặc không kèm theo nôn, các rối loạn tiêu hóa khác, đau bụng, đầy hơi, viêm da mủ, chóng mặt, nhức đầu, phát ban, táo bón, viêm miệng, loét dạ dày tá tràng, phù nề, ù tai.

Ít gặp

Chảy máu và / hoặc thủng có hoặc không có hình thành vết loét rõ ràng, viêm đại tràng, vàng da ứ mật, suy thận, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, tăng bạch cầu ái toan, giảm hemoglobin và / hoặc hematocrit, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, bệnh lupus và các triệu chứng giống như bệnh huyết thanh.

Hiếm gặp

Đánh trống ngực, khó chịu, mệt mỏi, dị cảm, mất ngủ, trầm cảm, tiểu đêm, liệt ruột.

Không xác định tần suất (nếu có)

Nhìn mờ, rối loạn vị giác, giảm thị lực, mất thị lực tạm thời, mất thị lực màu có thể hồi phục, thay đổi võng mạc bao gồm xơ hóa điểm vàng, phù hoàng điểm và quanh mắt, viêm kết mạc, viêm mống mắt, ban đỏ nốt sần, rụng tóc.

Lưu ý

Lưu ý chung

FDA cảnh báo rằng nên hạn chế kê đơn sau khi thai được 20 – 30 tuần và tránh kê đơn sau khi thai được 30 tuần trong thai kỳ. Nếu điều trị bằng NSAID được xác định là cần thiết, hãy hạn chế sử dụng đến liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian ngắn nhất có thể.

Cân nhắc siêu âm theo dõi nước ối nếu điều trị NSAID kéo dài hơn 48 giờ và ngừng NSAID nếu phát hiện thiểu ối. FDA cảnh báo rằng việc sử dụng NSAID trong khoảng 20 tuần tuổi thai hoặc muộn hơn trong thai kỳ có thể gây ra các vấn đề về thận hiếm gặp nhưng nghiêm trọng ở thai nhi có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi, dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp, suy thận ở trẻ sơ sinh.

Tránh sử dụng NSAID trong 3 tháng cuối của thai kỳ vì thuốc có thể gây ra các vấn đề cho thai nhi hoặc các biến chứng trong quá trình sinh nở.

Các biến chứng của thiểu ối kéo dài có thể bao gồm co cứng các chi và chậm phát triển hoàn thiện phổi. Trong một số trường hợp suy giảm chức năng thận ở trẻ sơ sinh sau khi xuất viện, cần phải thực hiện các thủ thuật xâm lấn như truyền máu hoặc lọc máu.

Nếu việc điều trị NSAID được cho là cần thiết trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 tuần của thai kỳ, hãy hạn chế sử dụng đến liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian ngắn nhất có thể. Tránh kê đơn NSAIDs ở tuần thứ 30 và sau đó của thai kỳ vì có thêm nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi.

Cân nhắc siêu âm theo dõi nước ối nếu điều trị NSAID kéo dài hơn 48 giờ. Ngừng NSAID nếu xảy ra thiểu năng và theo dõi theo thực hành lâm sàng.

Nguy cơ tim mạch: Tăng nguy cơ biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng (đôi khi tử vong) (ví dụ: nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ). Rủi ro có thể xảy ra sớm trong quá trình điều trị và có thể tăng lên theo thời gian sử dụng.

Chống chỉ định trong phẫu thuật mổ bắc cầu động mạch chủ - vành CABG.

Tăng nguy cơ mắc các biến cố trên tiêu hóa nghiêm trọng (đôi khi gây tử vong) (ví dụ: chảy máu, loét, thủng dạ dày hoặc ruột). Các biến cố trên tiêu hóa nghiêm trọng có thể xảy ra bất cứ lúc nào và có thể không có trước các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo. Người cao tuổi có nguy cơ mắc các biến cố trên tiêu háo nghiêm trọng hơn.

Có khả năng mất bù quá mức ở thận. Tăng nguy cơ nhiễm độc thận ở bệnh nhân suy thận hoặc gan hoặc suy tim, bệnh nhân lão khoa, bệnh nhân suy giảm thể tích và ở những người dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Lưu ý với phụ nữ có thai

An toàn trên phụ nữ mang thai không được thiết lập; tránh sử dụng, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ nhất và thứ ba (3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kì). Tránh dùng trong tam cá nguyệt thứ ba vì có thể đóng sớm ống động mạch.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do có khả năng xảy ra phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ natri meclofenamat, nên quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt, vì vậy người bệnh cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm suy nhược, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau dạ dày.

Cách xử lý khi quá liều Meclofenamic acid

Làm trống dạ dày bằng cách nôn hoặc rửa và lượng lớn than hoạt tính vào dạ dày.

Có một số bằng chứng cho thấy than củi sẽ hấp thu tích cực natri meclofenamat, thẩm phân hoặc truyền máu có thể kém hiệu quả hơn vì natri meclofenamat liên kết với protein huyết tương.

Các cơn co giật nên được kiểm soát bằng điều trị chống co giật thích hợp. Theo dõi cẩn thận việc duy trì các chức năng sống và cân bằng dịch - điện giải. Lọc máu có thể được yêu cầu để điều chỉnh tình trạng tăng ure huyết nghiêm trọng hoặc mất cân bằng điện giải.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm