Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Noscapine
Loại thuốc
Alcaloid thuốc phiện và dẫn chất
Dạng thuốc và hàm lượng
Thường có các dạng muối noscapine resinate, noscapine ascorbate, noscapine camsilate, noscapine embonate, noscapine hydrochloride.
Siro uống 0,1 g noscapine base kèm 0,05 g promethazine trong 100 ml.
Siro uống 0,5 g noscapine trong 100 ml.
Noscapine được chỉ định điều trị triệu chứng ho không đờm.
Noscapine là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. ở liều điều trị, nó không gây ức chế hô hấp, không gây nghiện.
Tác dụng chống ho của noscapine chủ yếu qua trung gian hoạt động chủ vận thụ thể sigma của nó. Bằng chứng cho cơ chế này được đề xuất bằng bằng chứng thực nghiệm trên chuột. Điều trị trước với rimcazole, một chất đối kháng đặc hiệu sigma, gây ra sự giảm hoạt tính chống ho của noscapine phụ thuộc vào liều lượng.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Các thuốc trầm cảm tác động hệ thần kinh trung ương khác (thuốc an thần chống trầm cảm, barbiturate, clonidine và các dẫn chất của morphin, methadone, thuốc an thần, thuốc giải lo âu) tăng cường tác dụng an thần, có thể gây nguy hiểm cho việc lái xe và vận hành máy móc.
Noscapine dùng chung với thuốc vừa chủ vận vừa đối kháng morphin có thể làm giảm hiệu quả của noscapine do cạnh tranh trên thụ thể và tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng cai nghiện nên chống chỉ định dùng chung.
Noscapine tăng tác dụng chống đông máu của warfarin. Cần thận trọng khi dùng chung.
Rượu/ thức uống có cồn làm tăng cường tác dụng an thần của thuốc giảm ho trung ương.
Chống chỉ định Noscapine trong các trường hợp:
Liều uống có thể lên đến 50 mg 3 lần mỗi ngày.
Uống trước bữa ăn khoảng 1 giờ. Sử dụng cốc đo kèm theo để phân liều chính xác. Lắc kĩ trước khi sử dụng.
Nếu tình trạng ho kéo dài hơn 2 tuần, cần gặp bác sĩ.
Trẻ sơ sinh trên 6 tháng và nhỏ hơn 3 tuổi: 7,5 mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em từ 3 tuổi đến 12 tuổi: 25 mg 3 lần/ngày
Trẻ em trên 12 tuổi: dùng liều người lớn.
Táo bón, nhức đầu, buồn ngủ. Khó thở, đau ngực. Rối loạn hô hấp.
Đau bụng, buồn nôn, nôn. Mề đay, ngứa. Sưng mặt và cổ (phù Quincke)
Chóng mặt, co thắt phế quản. Phản ứng dị ứng da (phát ba, đỏ da).
Rối loạn hệ thần kinh.
Đau bụng, ngực hoặc lưng dữ đội giống như chuột rút.
Không kết hợp noscapine với thuốc long đờm hoặc thuốc tiêu nhầy. Trước khi dùng thuốc, cần tìm hiểu nguyên nhân gây ho để có điều trị cụ thể.
Nếu không hiệu quả với thuốc giảm ho liều thông thường thì không được tăng liều.
Có thể tăng nguy cơ xảy ra tình trạng tăng huyết áp nội sọ.
Dùng chung noscapine với thuốc vừa chủ vận vừa đối kháng morphin có thể làm giảm hiệu quả của noscapine do cạnh tranh trên thụ thể và tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng cai nghiện nên chống chỉ định dùng chung.
Suy hô hấp có thể xảy ra, đặc biệt ở người cao tuổi.
Tránh dùng noscapine cho phụ nữ có thai vì nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Noscapine có tiết ra trong sữa mẹ nhưng với lượng rất nhỏ và không gây bất lợi cho trẻ bú mẹ.
Người lái xe hoặc vận hành máy móc cần chú ý đến tình trạng buồn ngủ khi sử dụng thuốc này, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, tăng liều. Nguy cơ này tăng khi sử dụng cùng với rượu hoặc thức uống chứa cồn.
Quá liều và độc tính
Buồn nôn, nôn, chóng mặt, hồi hộp, kích động, lú lẫn. Trường hợp quá liều nặng có thể hôn mê, suy hô hấp, co giật.
Cách xử lý khi quá liều
Hỗ trợ điều trị triệu chứng chuyên biệt.
Dùng ngay khi nhớ ra, bỏ qua liều đã quên khi đã gần tới thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi để bù liều đã quên.
Tên thuốc: Noscapine
https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=66770973&typedoc=R
Martindale
Ngày cập nhật: 01/08/2021