Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Octreotide: Polypeptid tổng hợp ức chế tăng trưởng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Octretotide Acetate (Octreotide)

Loại thuốc

Polypeptid tổng hợp ức chế tăng trưởng, thuốc tương tự somatostatin (một hormon hạ đồi).

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Ống tiêm hoặc lọ dung dịch 50; 100; 200; 500; 1000; 2500 microgam / ml (tính theo Octreotide) để tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch.
  • Lọ thuốc bột 10; 20; 30 mg (tính theo Octreotide), kèm lọ 2 ml dung môi để pha thành hỗn dịch tiêm bắp có tác dụng kéo dài. Có thể được cung cấp cả gạc tẩm ethanol, kim tiêm, bơm tiêm.
  • Viên nang phóng thích chậm: 20 mg.

Chỉ định

Thuốc Octreotide chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • U carcinoid (để điều trị triệu chứng): U tiết hormon tăng trưởng, u tiết VIP, u tiết glucagon.
  • Bệnh to cực / bệnh to đầu chi (acromegaly), kể cả trường hợp phẫu thuật, xạ trị hoặc dùng thuốc chủ vận thụ thể dopamin không có kết quả.
  • Thuốc còn được dùng để phòng ngừa tai biến do phẫu thuật tụy, xuất huyết giãn tĩnh mạch, ỉa chảy do HIV.

Dược lực học

Octreotide là một polypeptid tổng hợp, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự somatostatin tự nhiên, được phân lập đầu tiên ở vùng dưới đồi, nhưng Octreotide có nửa đời thải trừ và tác dụng kéo dài hơn.

Octreotide có tác dụng ức chế tiết một số hormon thùy trước tuyến yên, ức chế chức năng tuyến tụy nội và ngoại tiết; ức chế tiết serotonin; các peptid dạ dày - ruột - tuỵ như gastrin, peptid ruột vận mạch (VIP), insulin, glucagon, secretin, motilin, polypeptid tuyến tụy, hormon tăng trưởng; ức chế nhu động dạ dày - ruột, túi mật; làm giảm lưu lượng máu nội tạng; kích thích sự hấp thu dịch và điện giải qua đường tiêu hóa.

Octreotide có tác dụng mạnh hơn somatostatin.

Thuốc gây ức chế sử giải phóng somatotropin (hormon tăng trưởng (GH)) mạnh hơn giải phóng insulin và glucagon, có nửa đời trong huyết tương và thời gian tác dụng dài hơn somatostatin và không có hiện tượng tăng tiết hormon trở lại khi ngừng thuốc.

Octreotide ức chế tiết somatotropin trong điều kiện bình thường và cả khi bị kích thích. Thuốc cũng ức chế đáp ứng của lutropin (hormon sinh hoàng thể) đối với hormon giải phóng gonadotropin và ức chế giải phóng hormon kích thích tuyến giáp (TSH).

Vì vậy, Octreotide được dùng để điều trị những biểu hiện bất thường như đỏ bừng mặt và tiêu chảy do hội chứng carcinoid, ỉa chảy phân nước do các u tiết VIP. Thuốc cũng làm giảm nồng độ GH và/ hoặc yếu tố tăng trưởng I có hoạt tính kiểu insulin (IGF-I) ở người bị bệnh to cực.

Động lực học

Hấp thu

Octreotide hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi tiêm dưới da, sinh khả dụng 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 25 - 40 phút. 

Phân bố

Octreotide liên kết với protein huyết tương khoảng 65% chủ yếu gắn vào lipoprotein, đôi khi có thể gắn vào albumin. Thuốc phân bố được vào các mô của cơ thể và qua được hàng rào nhau thai. 

Chuyển hóa

Chuyển hóa qua gan.

Thải trừ

Độ thanh thải khoảng 10 lít / giờ, nhưng dược động học của Octreotide không tuyến tính, khi dùng liều cao, độ thanh thải giảm.

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 1/3 liều dùng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không bị biến đổi (phần lớn chuyển hóa qua gan).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các chất cấu trúc tương tự như somatostatin có thể làm giảm chuyển hóa các chất bị chuyển hóa qua cytochrom P450, nhà sản xuất khuyến cáo thận trọng khi sử dụng đồng thời Octreotide với các thuốc có chỉ số điều trị thấp và bị chuyển hóa chính do CYP3A4. 

Dịch dinh dưỡng: Người bệnh được truyền dịch dinh dưỡng, nếu phối hợp dùng Octreotide có thể dẫn đến tăng nồng độ kẽm trong huyết tương và làm giảm hấp thu của các thuốc uống khác.

Insulin: Người bệnh đái tháo đường đang điều trị bằng insulin, nếu phối hợp với Octreotide, dễ xảy ra hạ glucose huyết, vì Octreotide làm giảm tiết glucagon; do đó, khi phối hợp phải giảm liều insulin. 

Bromocriptin: Khi phối hợp với Octreotide, sinh khả dụng của bromocriptin tăng, do đó, có thể phải giảm liều bromocriptin.

Ciclosporin: Phối hợp với Octreotide sẽ làm giảm nồng độ ciclosporin trong huyết tương; do đó, phải tăng liều ciclosporin. Tuy nhiên, khi đang phối hợp mà ngừng dùng octreotide, phải giảm liều ciclosporin.

Tránh sử dụng đồng thời Octreotide với một trong các thành phần sau: Nilotinib, tetrabenazin, thioridazin, ziprasidon.

Octreotide có thể tăng nồng độ hoặc tác dụng của: Codein, pegvisomant, tetrabenazin, thioridazin, ziprasidon, tác nhân kéo dài thời gian QT.

Nồng độ và tác dụng của Octreotide có thể tăng bởi: Alfuzosin, ciprofloxacin, gadobutrol, nilotinib và các dược liệu có tác dụng hạ đường huyết.

Tương tác với thực phẩm 

Octreotide có thể làm thay đổi sự hấp thu chất béo; dùng viên nang phóng thích chậm với thức ăn làm giảm AUC và Cmax tới 90%.

Tương kỵ thuốc 

Thuốc không được trộn lẫn với các thuốc khác.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc cho bệnh nhân mẫn cảm với Octreotide hoặc một thành phần nào đó có trong thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Octreotide

Người lớn

  • Liều dùng của Octreotide acetat được tính theo Octreotide.
  • Liều dùng cho mỗi người phải tuỳ theo đáp ứng của người bệnh (về triệu chứng và kết quả xét nghiệm) và sự dung nạp thuốc.
  • Người lớn, liều khởi đầu tiêm dưới da là 50 - 100 microgam/lần, ngày 1 - 3 lần (thường dùng 50 microgam mỗi lần, ngày 2 lần). Liều về sau có thể tăng dần tùy theo đáp ứng và dung nạp của người bệnh. 

Liều dùng của Octreotide điều trị U carcinoid:

  • Để điều trị tiêu chảy và nóng bừng do u carcinoid ở người lớn, khởi đầu nên dùng Octreotide dạng dung dịch.
  • Liều trung bình là 300 (phạm vi 100 - 600) microgam mỗi ngày, chia ra 2 - 4 lần, dùng trong 2 tuần.
  • Một số người bệnh đáp ứng với liều 50 microgam mỗi ngày, nhưng có người phải dùng tới liều 1500 microgam; tuy nhiên, kinh nghiệm dùng liều lớn hơn 750 microgam còn ít.
  • Sau 2 tuần, người bệnh nào đáp ứng tốt với octreotide dạng dung dịch, nên chuyển sang dùng Octreotide dạng hỗn dịch, với liều khởi đầu là 20 mg, tiêm bắp, 4 tuần một lần trong 2 tháng; nhưng ít nhất trong 2 tuần đầu kể từ khi bắt đầu dùng octreotide dạng hỗn dịch, vẫn phải tiếp tục dùng Octreotide dạng dung dịch tiêm dưới da với liều cũ.
  • Trong một số trường hợp, sau khi ngừng octreotide dạng dung dịch (sau khi đã dùng thêm 2 tuần), nếu vẫn còn triệu chứng bệnh, thì phải dùng Octreotide dạng dung dịch tiếp thêm 1 - 2 tuần nữa.
  • Sau 2 tháng điều trị với liều 20 mg (4 tuần một lần), nếu vẫn còn triệu chứng bệnh, thì tăng liều lên 30 mg, tiêm bắp, 4 tuần một lần. Trái lại, nếu cơ bản không còn triệu chứng bệnh, thì giảm liều còn 10 mg, tiêm bắp, 4 tuần một lần.
  • Để kiểm soát nhanh hạ huyết áp và các biểu hiện khác của cơn carcinoid, cần tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch Octreotide, liều 50 - 500 microgam và nhắc lại nếu cần. Truyền tĩnh mạch kéo dài với liều 50 microgam mỗi giờ trong 8 - 24 giờ cũng đã được dùng để điều trị cơn carcinoid.
  • Tiêm dưới da liều 250 - 500 microgam, 1 - 2 giờ trước khi gây mê, để phòng ngừa cơn carcinoid xảy ra khi phẫu thuật. Nếu thận trọng hơn, có thể phòng ngừa bằng cách: 24 - 48 giờ trước khi gây mê hoặc dùng hóa trị liệu, tiêm dưới da dung dịch octreotide với liều 150 - 250 microgam, cách 6 - 8 giờ một lần.

Liều dùng của Octreotide điều trị U tiết VIP:

  • Để điều trị tiêu chảy phân nước do u tiết VIP ở người lớn, khởi đầu nên tiêm dưới da dung dịch octreotide với liều 200 - 300 (trong phạm vi 100 - 750) microgam mỗi ngày chia 2 - 4 lần, trong 2 tuần, hạn chế dùng liều lớn hơn 450 microgam mỗi ngày.
  • Việc chuyển từ dạng dung dịch sang dạng hỗn dịch tương tự như điều trị u carcinoid.

Liều dùng của Octreotide điều trị bệnh to cực/ bệnh to đầu chi (acromegaly):

  • Để điều trị bệnh to cực, khởi đầu cũng dùng octreotide dạng dung dịch tiêm dưới da với liều 50 microgam mỗi lần, ngày 3 lần.
  • Điều chỉnh liều dựa vào định lượng nồng độ GH sau khi tiêm octreotide được 0 - 8 giờ, cho đến khi nồng độ GH và IGF-I trở về bình thường (GH < 5 nanogam/ml, IGF-I < 1,9 đơn vị/ml với nam và 2,2 đơn vị/ml với nữ). Liều 100 - 200 microgam/lần, ngày 3 lần, cho kết quả tối đa ở hầu hết các người bệnh.
  • Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng đến liều 500 microgam/lần, ngày 3 lần. Thời gian dùng thuốc ít nhất trong 2 tuần để xác định tính dung nạp thuốc của người bệnh.
  • Nếu sau 2 tuần, người bệnh đáp ứng tốt với octreotide dạng dung dịch, có thể chuyển sang dùng octreotide dạng hỗn dịch với liều 20 mg, tiêm bắp, cách 4 tuần một lần trong 3 tháng. Sau đó, liều octreotide dạng hỗn dịch được điều chỉnh dựa vào nồng độ GH, IGF-I và triệu chứng lâm sàng.

Liều dùng của Octreotide điều trị phòng ngừa tai biến do phẫu thuật tụy

  • Tiêm dưới da 100 microgam octreotide dạng dung dịch, ngày 3 lần, trong 7 ngày liên tiếp, bắt đầu ít nhất 1 giờ trước khi mổ.

Trẻ em

  • Hiệu quả và tính an toàn cho bệnh nhân dưới 18 tuổi còn hạn chế.

Đối tượng khác

  • Bệnh nhân lớn tuổi, suy thận: Không cần chỉnh liều.
  • Bệnh nhân suy gan: Có thể cần chỉnh liều ở bệnh nhân xơ gan.

Cách dùng

Octreotide acetat dạng dung dịch có thể tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Nhiều cặn trong túi mật, sỏi mật, viêm túi mật, viêm đường dẫn mật, tắc mật, viêm gan ứ mật, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, khó chịu, phân ít, trướng bụng, đầy hơi, mót rặn, phân mỡ, chán ăn, phân không màu, viêm ruột kết, khó nuốt, kém hấp thu chất béo, viêm dạ dày - ruột, viêm lợi, viêm lưỡi, khô miệng, mất vị giác.

Ngứa, đau và mẩn đỏ, ban đỏ ở chỗ tiêm dưới da, đau ở chỗ tiêm bắp chủ yếu là do thuốc có tính acid (pH khoảng 4,2), nhức đầu, chóng mặt, bứt rứt, mệt mỏi, suy nhược, đau, mất cảm giác, mất ngủ, dáng đi bất thường, quên, trầm cảm, khó phát âm, ảo giác, đau dây thần kinh, buồn ngủ, chóng mặt, tăng và hạ glucose huyết, giảm caroten huyết thanh.

Suy tuyến giáp, bướu cổ, giảm kali, giảm protein huyết, gút, suy mòn, bất lực, đau lưng, đau khớp, đau cơ, mệt mỏi, rét run, dị cảm, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, khó thở, ho, viêm họng, viêm xoang, viêm mũi.

Tăng huyết áp, loạn nhịp tim, biến đổi điện tâm đồ, nhịp tim nhanh, phù ngoại vi, ngừng tim, phù, máu tụ, suy tim sung huyết, viêm tĩnh mạch, nhìn mờ, rối loạn thị giác, sỏi thận, đái rắt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, triệu chứng cúm sinh kháng thể với Octreotide, dị ứng, toát mồ hôi.

Ít gặp 

Vàng da, tăng transaminase, viêm tuỵ, táo bón, co thắt trực tràng, xuất huyết tiêu hóa, phân bất thường, khó tiêu, chán ăn, khô miệng, rụng tóc, mỏng da, da có vảy, thâm tím da, ngứa, ban, bồn chồn, co giật, giảm trí tuệ, choáng váng, dị cảm, nặng đầu, mất ngủ, run, tê cóng, tiết nhiều sữa, suy giáp, bướu cổ, phù.

Tăng huyết áp, huyết khối tĩnh mạch, thiếu máu, suy tim sung huyết, đánh trống ngực, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đau ngực, biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp tim, nhịp chậm xoang, đau lưng, đau cơ, co cứng cơ, đau khớp, đau chân, đau tay.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Dùng Octreotide có thể gây ra một số tác dụng của somatostatin nội sinh trên chức năng và nhu động dạ dày - ruột, đường mật, dung nạp glucose và một số chức năng nội tiết khác. Do đó cần phải theo dõi, kiểm tra thường xuyên bệnh nhân dùng thuốc Octreotide.
  • Cần chú ý, ở những bệnh nhân có quá trình điều trị kéo dài, đáp ứng lâm sàng và sinh hóa đối với Octreotide có thể bị suy giảm ở một mức độ nhất định.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chỉ dùng Octreotide cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Còn chưa xác định được Octreotide có vào được sữa mẹ không. Nếu cần dùng cho phụ nữ nuôi con bú cần thận trọng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Octreotide không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu họ bị chóng mặt, suy nhược / mệt mỏi, hoặc đau đầu trong khi điều trị bằng Octreotide.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa xác định được liều tối đa và chưa có nghiên cứu đầy đủ về những ảnh hưởng lâu dài khi sử dụng thuốc ở liều cao như ADR trên đường tiêu hóa, gan - mật.

Cho đến nay chưa thấy báo cáo về quá liều xảy ra ở người bệnh. 

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Dùng một liều ngay khi bạn nhớ ra, sau đó tiếp tục như bình thường, sẽ không gây hại gì nếu bỏ lỡ một liều thuốc, nhưng một số triệu chứng có thể tái phát tạm thời cho đến khi trở lại đúng lịch trình.

Không tiêm một liều gấp đôi Octreotide để bù cho những liều đã quên.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Octreotide

1) Dược thư quốc gia Việt Nam 2015.

2) Tờ Hướng dẫn sử dụng Asoct.

3) Uptodate: https://www.uptodate.com/contents/octreotide-drug-information?search=octreotide&source=panel_search_result&selectedTitle=1~148&usage_type=panel&kp_tab=drug_general&display_rank=1

4) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6404/smpc

Ngày cập nhật: 29/7/2021

Các sản phẩm có thành phần Octreotide