Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Octretotide Acetate (Octreotide)
Loại thuốc
Polypeptid tổng hợp ức chế tăng trưởng, thuốc tương tự somatostatin (một hormon hạ đồi).
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Octreotide chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Octreotide là một polypeptid tổng hợp, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự somatostatin tự nhiên, được phân lập đầu tiên ở vùng dưới đồi, nhưng Octreotide có nửa đời thải trừ và tác dụng kéo dài hơn.
Octreotide có tác dụng ức chế tiết một số hormon thùy trước tuyến yên, ức chế chức năng tuyến tụy nội và ngoại tiết; ức chế tiết serotonin; các peptid dạ dày - ruột - tuỵ như gastrin, peptid ruột vận mạch (VIP), insulin, glucagon, secretin, motilin, polypeptid tuyến tụy, hormon tăng trưởng; ức chế nhu động dạ dày - ruột, túi mật; làm giảm lưu lượng máu nội tạng; kích thích sự hấp thu dịch và điện giải qua đường tiêu hóa.
Octreotide có tác dụng mạnh hơn somatostatin.
Thuốc gây ức chế sử giải phóng somatotropin (hormon tăng trưởng (GH)) mạnh hơn giải phóng insulin và glucagon, có nửa đời trong huyết tương và thời gian tác dụng dài hơn somatostatin và không có hiện tượng tăng tiết hormon trở lại khi ngừng thuốc.
Octreotide ức chế tiết somatotropin trong điều kiện bình thường và cả khi bị kích thích. Thuốc cũng ức chế đáp ứng của lutropin (hormon sinh hoàng thể) đối với hormon giải phóng gonadotropin và ức chế giải phóng hormon kích thích tuyến giáp (TSH).
Vì vậy, Octreotide được dùng để điều trị những biểu hiện bất thường như đỏ bừng mặt và tiêu chảy do hội chứng carcinoid, ỉa chảy phân nước do các u tiết VIP. Thuốc cũng làm giảm nồng độ GH và/ hoặc yếu tố tăng trưởng I có hoạt tính kiểu insulin (IGF-I) ở người bị bệnh to cực.
Octreotide hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi tiêm dưới da, sinh khả dụng 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 25 - 40 phút.
Octreotide liên kết với protein huyết tương khoảng 65% chủ yếu gắn vào lipoprotein, đôi khi có thể gắn vào albumin. Thuốc phân bố được vào các mô của cơ thể và qua được hàng rào nhau thai.
Chuyển hóa qua gan.
Độ thanh thải khoảng 10 lít / giờ, nhưng dược động học của Octreotide không tuyến tính, khi dùng liều cao, độ thanh thải giảm.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 1/3 liều dùng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không bị biến đổi (phần lớn chuyển hóa qua gan).
Các chất cấu trúc tương tự như somatostatin có thể làm giảm chuyển hóa các chất bị chuyển hóa qua cytochrom P450, nhà sản xuất khuyến cáo thận trọng khi sử dụng đồng thời Octreotide với các thuốc có chỉ số điều trị thấp và bị chuyển hóa chính do CYP3A4.
Dịch dinh dưỡng: Người bệnh được truyền dịch dinh dưỡng, nếu phối hợp dùng Octreotide có thể dẫn đến tăng nồng độ kẽm trong huyết tương và làm giảm hấp thu của các thuốc uống khác.
Insulin: Người bệnh đái tháo đường đang điều trị bằng insulin, nếu phối hợp với Octreotide, dễ xảy ra hạ glucose huyết, vì Octreotide làm giảm tiết glucagon; do đó, khi phối hợp phải giảm liều insulin.
Bromocriptin: Khi phối hợp với Octreotide, sinh khả dụng của bromocriptin tăng, do đó, có thể phải giảm liều bromocriptin.
Ciclosporin: Phối hợp với Octreotide sẽ làm giảm nồng độ ciclosporin trong huyết tương; do đó, phải tăng liều ciclosporin. Tuy nhiên, khi đang phối hợp mà ngừng dùng octreotide, phải giảm liều ciclosporin.
Tránh sử dụng đồng thời Octreotide với một trong các thành phần sau: Nilotinib, tetrabenazin, thioridazin, ziprasidon.
Octreotide có thể tăng nồng độ hoặc tác dụng của: Codein, pegvisomant, tetrabenazin, thioridazin, ziprasidon, tác nhân kéo dài thời gian QT.
Nồng độ và tác dụng của Octreotide có thể tăng bởi: Alfuzosin, ciprofloxacin, gadobutrol, nilotinib và các dược liệu có tác dụng hạ đường huyết.
Octreotide có thể làm thay đổi sự hấp thu chất béo; dùng viên nang phóng thích chậm với thức ăn làm giảm AUC và Cmax tới 90%.
Thuốc không được trộn lẫn với các thuốc khác.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân mẫn cảm với Octreotide hoặc một thành phần nào đó có trong thuốc.
Người lớn
Liều dùng của Octreotide điều trị U carcinoid:
Liều dùng của Octreotide điều trị U tiết VIP:
Liều dùng của Octreotide điều trị bệnh to cực/ bệnh to đầu chi (acromegaly):
Liều dùng của Octreotide điều trị phòng ngừa tai biến do phẫu thuật tụy
Trẻ em
Đối tượng khác
Octreotide acetat dạng dung dịch có thể tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch.
Nhiều cặn trong túi mật, sỏi mật, viêm túi mật, viêm đường dẫn mật, tắc mật, viêm gan ứ mật, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, khó chịu, phân ít, trướng bụng, đầy hơi, mót rặn, phân mỡ, chán ăn, phân không màu, viêm ruột kết, khó nuốt, kém hấp thu chất béo, viêm dạ dày - ruột, viêm lợi, viêm lưỡi, khô miệng, mất vị giác.
Ngứa, đau và mẩn đỏ, ban đỏ ở chỗ tiêm dưới da, đau ở chỗ tiêm bắp chủ yếu là do thuốc có tính acid (pH khoảng 4,2), nhức đầu, chóng mặt, bứt rứt, mệt mỏi, suy nhược, đau, mất cảm giác, mất ngủ, dáng đi bất thường, quên, trầm cảm, khó phát âm, ảo giác, đau dây thần kinh, buồn ngủ, chóng mặt, tăng và hạ glucose huyết, giảm caroten huyết thanh.
Suy tuyến giáp, bướu cổ, giảm kali, giảm protein huyết, gút, suy mòn, bất lực, đau lưng, đau khớp, đau cơ, mệt mỏi, rét run, dị cảm, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, khó thở, ho, viêm họng, viêm xoang, viêm mũi.
Tăng huyết áp, loạn nhịp tim, biến đổi điện tâm đồ, nhịp tim nhanh, phù ngoại vi, ngừng tim, phù, máu tụ, suy tim sung huyết, viêm tĩnh mạch, nhìn mờ, rối loạn thị giác, sỏi thận, đái rắt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, triệu chứng cúm sinh kháng thể với Octreotide, dị ứng, toát mồ hôi.
Vàng da, tăng transaminase, viêm tuỵ, táo bón, co thắt trực tràng, xuất huyết tiêu hóa, phân bất thường, khó tiêu, chán ăn, khô miệng, rụng tóc, mỏng da, da có vảy, thâm tím da, ngứa, ban, bồn chồn, co giật, giảm trí tuệ, choáng váng, dị cảm, nặng đầu, mất ngủ, run, tê cóng, tiết nhiều sữa, suy giáp, bướu cổ, phù.
Tăng huyết áp, huyết khối tĩnh mạch, thiếu máu, suy tim sung huyết, đánh trống ngực, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đau ngực, biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp tim, nhịp chậm xoang, đau lưng, đau cơ, co cứng cơ, đau khớp, đau chân, đau tay.
Chỉ dùng Octreotide cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Còn chưa xác định được Octreotide có vào được sữa mẹ không. Nếu cần dùng cho phụ nữ nuôi con bú cần thận trọng.
Octreotide không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu họ bị chóng mặt, suy nhược / mệt mỏi, hoặc đau đầu trong khi điều trị bằng Octreotide.
Quá liều và độc tính
Chưa xác định được liều tối đa và chưa có nghiên cứu đầy đủ về những ảnh hưởng lâu dài khi sử dụng thuốc ở liều cao như ADR trên đường tiêu hóa, gan - mật.
Cho đến nay chưa thấy báo cáo về quá liều xảy ra ở người bệnh.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị triệu chứng.
Dùng một liều ngay khi bạn nhớ ra, sau đó tiếp tục như bình thường, sẽ không gây hại gì nếu bỏ lỡ một liều thuốc, nhưng một số triệu chứng có thể tái phát tạm thời cho đến khi trở lại đúng lịch trình.
Không tiêm một liều gấp đôi Octreotide để bù cho những liều đã quên.
Tên thuốc: Octreotide
1) Dược thư quốc gia Việt Nam 2015.
2) Tờ Hướng dẫn sử dụng Asoct.
4) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6404/smpc
Ngày cập nhật: 29/7/2021