Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Omega-3 fatty acids

Omega-3 fatty acids: Axit béo tốt cho sức khoẻ con người

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Omega-3 fatty acids (Acid béo omega-3)

Loại thuốc

Là axit béo thiết yếu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang uống (1000 mg; 1050 mg; 1200 mg; 200 mg; 290 mg-200 đơn vị intl; 350 mg; 500 mg; 667 mg; ethyl este 1000 mg; phối hợp với Vitamin B; phối hợp với Vitamin B và Vitamin D).

Viên nang phóng thích chậm (1100 mg).

Hỗn dịch uống (1400 mg / 5 mL; 1600 mg / 5 mL; với Vitamin D và E).

Viên uống, nhai (425 mg).

Chỉ định

Điều trị bổ trợ trong dự phòng thứ phát sau nhồi máu cơ tim, ngoài liệu pháp tiêu chuẩn khác (ví dụ statin, các sản phẩm thuốc chống kết tập tiểu cầu, betablockers, chất ức chế ACE).

Tăng triglyceride máu nội sinh: acid béo omega - 3 như một chất bổ sung cho chế độ ăn uống khi các biện pháp ăn kiêng không đủ để tạo ra đáp ứng đầy đủ:

  • Loại IV trong đơn trị liệu.
  • Loại IIb / III kết hợp với statin, khi việc kiểm soát triglycerid không đủ.

Dược lực học

Axit béo omega-3 là chất béo trung tính được phân hủy thành các đơn vị axit béo nhỏ hơn. Chúng có tác dụng làm giảm nồng độ triglycerid trong huyết tương tuy nhiên lại làm tăng nồng độ cholesterol và được cho là có tác dụng chống loạn nhịp tim. Các axit béo không bão hòa đa bao gồm axit eicosapentaenoic và docosahexaenoic làm trung gian cho chức năng tế bào quan trọng như ức chế chức năng tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu, tác dụng chống viêm và giảm fibrinogen huyết tương.

Axit béo không bão hòa là thành phần của phospholipid tạo nên cấu trúc của màng tế bào và cũng đóng vai trò như nguồn năng lượng. Chúng tạo thành eicosanoids là các phân tử tín hiệu quan trọng có chức năng rộng rãi trong hệ thống tim mạch, phổi, hệ miễn dịch và nội tiết của cơ thể.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, lipid trong thức ăn sẽ bị thủy phân trong lòng ruột. Các sản phẩm thủy phân là monoglyceride và axit béo tự do, sau đó được kết hợp thành các mixen chứa muối mật và được hấp thụ vào các tế bào ruột, phần lớn bằng cách khuếch tán thụ động.

Tỷ lệ hấp thụ khoảng 95%. Trong các tế bào ruột, các axit béo tự do chủ yếu được kết hợp vào chylomicrons và đi vào vòng tuần hoàn qua hệ thống bạch huyết, nơi chúng được phân phối đến các mô khác nhau để trao đổi chất, oxy hóa và lưu trữ.

Phân bố

Acid béo không bão hòa omega – 3 có thể tích phân bố là 82L.

Chuyển hóa

Sau khi hấp thụ, có ba con đường chính để chuyển hóa axit béo omega - 3:

  • Các axit béo đầu tiên được vận chuyển đến gan, nơi chúng được kết hợp thành các loại lipoprotein khác nhau và sau đó được chuyển đến các kho dự trữ lipid ngoại vi.
  • Các phospholipid của màng tế bào được thay thế bằng phospholipid lipoprotein và các axit béo sau đó có thể hoạt động như tiền chất cho các eicosanoit khác nhau.
  • Phần lớn bị oxy hóa để đáp ứng yêu cầu năng lượng.

Thải trừ

Thời gian bán thải của acid béo omega – 3 không bão hòa khoảng 39-67 giờ. Độ thanh thải khoảng 757mL/ giờ

Tương tác thuốc

Tương tác Omega-3 fatty acids với các thuốc khác

Tác nhân có đặc tính chống kết tập tiểu cầu (ví dụ: Chất ức chế P2Y12, NSAID, SSRI, v.v.): Axit béo Omega-3 có thể tăng cường tác dụng chống kết tập tiểu cầu của tác nhân có đặc tính chống kết tập tiểu cầu. Theo dõi khi điều trị.

Thuốc chống đông máu: Axit béo Omega-3 có thể tăng cường tác dụng chống đông máu của thuốc chống đông máu. Theo dõi khi điều trị.

Ibrutinib: Axit béo Omega-3 có thể tăng cường tác dụng chống kết tập tiểu cầu của Ibrutinib. Theo dõi khi điều trị.

Tương tác axit béo Omega-3 với thực phẩm

Sử dụng rượu hoặc thuốc lá đồng thời với thuốc cũng có thể gây ra tương tác.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất, với đậu nành hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong thành phần.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Omega-3 fatty acids

Liều thông thường cho người lớn để hỗ trợ điều trị tăng triglycerid máu:

Uống 4 gam mỗi ngày có thể dùng một liều duy nhất hoặc chia 2 lần.

Cách dùng axit béo Omega-3

Thuốc viên nên được nuốt toàn bộ, không làm vỡ, nghiền nát, nhai hoặc làm tan viên nang. Trong các thử nghiệm lâm sàng, thuốc được dùng trong bữa ăn. Uống vào cùng một thời điểm trong ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ăn mất ngon, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, ợ hơi, đau lưng, khô miệng, thay đổi vị giác, trào ngược dạ dày thực quản, phát ban.

Ít gặp

Xuất huyết tiêu hóa, viêm dạ dày, ruột, hạ huyết áp, nhiễm trùng, đau, viêm da dị ứng, tăng đường huyết, bệnh gút, chất béo trung tính cao, chóng mặt, nhức đầu, tăng động, chảy máu cam, giận dữ, mất ngủ.

Hiếm gặp

Đau đường tiêu hóa, xuất huyết đường tiêu hóa dưới, mề đay, mụn trứng cá, quá mẩn, mẩn ngứa, Lactate dehydrogenase trong máu tăng, khô mũi, bạch cầu tăng, rối loạn suy giảm chức năng gan bao gồm tăng ALT, tăng AST và tăng transaminase.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Omega-3 fatty acids

Tránh uống rượu. Nó có thể làm tăng chất béo trung tính (triglycerid) và có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn.

Đánh giá mức chất béo trung tính (triglycerid) cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị và xác định các nguyên nhân có thể khác (ví dụ như tiểu đường, suy giáp, các thuốc đang sử dụng) và quản lý thích hợp.

Bệnh nhân nên thực hiện chế độ ăn kiêng giảm lipid trước khi sử dụng thuốc này và tiếp tục chế độ ăn kiêng trong thời gian sử dụng thuốc.

Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có vấn đề về rung, cuồng nhĩ (vấn đề về nhịp tim). Thận trọng khi sử dụng, có thể khiến tình trạng này tái diễn.

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với cá hoặc động vật có vỏ. Thận trọng khi sử dụng có thể làm tăng nguy cơ bị phản ứng dị ứng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng trong thai kỳ để xác định các nguy cơ liên quan đến thuốc đối với các dị tật bẩm sinh lớn, sẩy thai, hoặc các kết quả bất lợi cho thai nhi hoặc mẹ.

Các nghiên cứu không cho thấy tác dụng phụ lên sự phát triển hoặc sinh sản ở mức liều gấp 5 lần liều khuyến cáo tối đa cho con người.

Các nghiên cứu về việc uống thuốc ở các liều phù hợp về mặt lâm sàng trong quá trình hình thành cơ quan không cho thấy khả năng gây quái thai.

Không có ADR chính thức cho axit béo omega-3 trong thời kỳ mang thai, nhưng Viện Y học Hoa Kỳ và Hội đồng Thực phẩm và Dinh dưỡng cho rằng nên cung cấp đủ 1400 mg mỗi ngày trong thời kỳ cho con bú.

Phụ nữ mang thai có thể không được cung cấp đủ lượng axit béo omega-3 từ chế độ ăn uống của họ do các khuyến nghị hạn chế tiêu thụ cá không quá hai lần mỗi tuần (do hàm lượng thủy ngân trong cá).

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ. An toàn sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai chưa được xác định, không khuyến khích sử dụng cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Acid béo không bão hòa Omega – 3 không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có khuyến nghị đặc biệt.

Cách xử lý khi quá liều Omega-3 fatty acids

Khi quá liều nên tiến hành điều trị theo triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo