Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Reboxetine

Thuốc Reboxetine trị chứng trầm cảm nặng

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Reboxetine.

Loại thuốc

Thuốc chống trầm cảm.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 4 mg reboxetine.

Chỉ định

Reboxetine là một chất ức chế có tính chọn lọc cao và mạnh mẽ đối với sự tái hấp thu noradrenaline. Có tác dụng yếu đối với sự tái hấp thu 5-HT và không ảnh hưởng đến sự hấp thu dopamine.

Sự ức chế tái hấp thu noradrenaline và hậu quả là sự gia tăng tính khả dụng của noradrenaline trong khe hở khớp thần kinh và điều chỉnh sự dẫn truyền noradrenergic, được báo cáo là một trong những cơ chế tác dụng có liên quan nhất của các thuốc chống trầm cảm đã biết.

Dược lực học

Reboxetine là một chất ức chế tái hấp thu noradrenaline chọn lọc (NaRI), thuốc đầu tiên thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm mới. Reboxetine là một dẫn xuất a-ariloxybenzyl của morpholine. Reboxetine chủ yếu được sử dụng để điều trị trầm cảm nhưng cũng được tìm thấy hữu ích trong điều trị chứng ngủ rũ và rối loạn hoảng sợ.

Động lực học

Hấp thu

Nồng độ đỉnh khoảng 130 ng/mL đạt được trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối ít nhất là 60%.

Thức ăn làm chậm sự hấp thu reboxetine, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu. Nồng độ ở trạng trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5 ngày.

Phân bố

Thời gian bán thải khoảng 13 giờ.

Reboxetine được 97% gắn kết với protein huyết tương người ở người trẻ và 92% ở người cao tuổi.

Chuyển hóa

Reboxetine được chuyển hóa chủ yếu qua gan, đặc biệt qua cytochrome P4503A (CYP3A4). Reboxetine ức chế CYP2D6 và CYP3A4 với hoạt tính thấp, không ảnh hưởng đến độ thanh thải của các thuốc được chuyển hóa bởi các enzym này.

Thải trừ

Thuốc được bài tiết qua nước tiểu khoảng 78%. Chỉ 10% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải giảm hai lần ở bệnh nhân suy thận và suy gan.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ketoconazole, nefazodone, erythromycin và fluvoxamine) sẽ làm tăng nồng độ reboxetine trong huyết tương.
  • Các chất cảm ứng CYP3A4 như phenobarbital và carbamazepin làm giảm nồng độ reboxetine trong huyết tương, ít hơn ở các thuốc phenytoin, rifampicin.
  • Không có tương tác dược động học đáng kể nào giữa reboxetine và lorazepam.
  • Nên tránh sử dụng đồng thời các chất ức chế MAO như linezolid (kháng sinh có cơ chế MAOI không chọn lọc), xanh methylene vì nguy cơ tiềm ẩn (tác dụng giống tyramine).
  • Sử dụng đồng thời các dẫn xuất ergotamin và reboxetine có thể làm tăng huyết áp.
  • Khả năng hạ kali máu khi sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu làm mất kali.

Tương tác thực phẩm, dược liệu

Nồng độ reboxetine trong huyết tương giảm khi dùng chung St John's Wort.

Chống chỉ định

Quá mẫn với reboxetine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều điều trị khuyến cáo là 4 mg, uống hai lần trên ngày (tức là 8 mg/ngày). Khởi đầu liều điều trị như trên khi bắt đầu điều trị, sau 3-4 tuần, có thể tăng liều lên 10 mg/ngày trong trường hợp kém đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 12 mg/ngày vì liều tối thiểu có hiệu quả vẫn chưa báo cáo.

Trẻ em dưới 18 tuổi

Reboxetine không nên được sử dụng điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Nếu cần thiết trên lâm sàng, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về sự xuất hiện của các triệu chứng tự tử.

Đối tượng khác

  • Người cao tuổi: Liều 2 mg mỗi ngày, sau 3 đến 4 tuần có thể tăng liều lên 6 mg/ngày. Tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả chưa có báo cáo cụ thể, cần sử dụng thận trọng.
  • Suy thận: Liều khởi đầu ở bệnh nhân suy thận là 2 mg mỗi lần uống (4mg/ ngày), có thể tăng sau mỗi 3 đến 4 tuần tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân.
  • Suy gan: Liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan là 2 mg mỗi lần uống, có thể tăng lên tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân.

Cách dùng

Reboxetine dùng để uống, uống nguyên viên không được nhai.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn.

Ít gặp

Ngứa, phát ban, nổi mề đay, đau, kích ứng tại chỗ tiêm, chảy nước mắt, nhức đầu, loạn cảm, rối loạn vị giác, khô miệng, hạ huyết áp, đỏ bừng mặt, tăng nhịp tim.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ, bồn chồn, co giật, ù tai, rối loạn nhịp tim, co thắt thanh quản, khó thở, phù lưỡi, ngứa miệng, viêm lợi, tiêu chảy, đau ngực, sốt, co cứng cơ.

Không xác định tần suất

Hôn mê, mất ý thức, ngừng tim, ngừng hô hấp, phù phổi, suy thận cấp.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Thiếu dữ liệu an toàn ở trẻ em và thanh thiếu niên dứoi 18 tuổi do ảnh hưởng đến tăng trưởng, trưởng thành và ảnh hưởng đễn nhận thức và hành vi. Các hành vi liên quan đến tự tử (cố gắng tự sát và ý nghĩ tự tử), thù địch (chủ yếu là gây hấn, hành vi chống đối và tức giận) có thể xảy ra.
  • Thận trọng ở bệnh nhân bị hội chứng co giật vì có thể gây khởi phát cơn co giật, nên dùng reboxetine dưới sự giám sát chặt chẽ đối với những đối tượng có tiền sử rối loạn co giật và phải ngừng sử dụng nếu bệnh nhân có xuất hiện các cơn động kinh.
  • Thận trọng ở bệnh nhân mắc kèm các bệnh lý nền nặng khác (bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt và tiền sử bệnh tim mạch).
  • Thận trọng khi kê đơn reboxetine cho bệnh nhân tăng nhãn áp hoặc những người có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp góc hẹp cấp tính.
  • Cần lưu ý khi sử dụng reboxetine với các loại thuốc khác có ảnh hưởng đến huyết áp bệnh nhân.
  • Việc sử dụng đồng thời reboxetine với các thuốc chống trầm cảm khác (ba vòng, chất ức chế MAO, SSRI và lithium) chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng, không khuyến cáo sử dụng chung.
  • Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao liên quan đến tự (có tiền sử, có ý định tự tử), giám sát về về liều khi bắt đầu điều trị, đặc biệt là khi thay đổi liều.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không nên sử dụng trong khi mang thai trừ khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có tác dụng nào được dự đoán trên trẻ sơ sinh do một lượng nhỏ bài tiết qua sữa và kém hấp thu qua ruột. Ngừng cho con bú trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có dữ liệu báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu lâm sàng và nguyên nhân tử vong liên quan đến kích thích thần kinh trung ương (chủ yếu là các triệu chứng co giật).

Khi sử dụng liều cao (12 mg đến 20 mg/ngày) trong thời gian từ vài ngày đến vài tuần, các triệu chứng xảy ra bao gồm hạ huyết áp tư thế, lo lắng và tăng huyết áp.

Đặc biệt người cao tuổi có nguy cơ dễ bị quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Theo dõi chức năng tim và các dấu hiệu sinh tồn.

Các biện pháp hỗ trợ triệu chứng và/ hoặc gây nôn có thể được sử dụng để xử lý.

Quên liều và xử trí

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm