Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Reboxetine.
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 4 mg reboxetine.
Reboxetine là một chất ức chế có tính chọn lọc cao và mạnh mẽ đối với sự tái hấp thu noradrenaline. Có tác dụng yếu đối với sự tái hấp thu 5-HT và không ảnh hưởng đến sự hấp thu dopamine.
Sự ức chế tái hấp thu noradrenaline và hậu quả là sự gia tăng tính khả dụng của noradrenaline trong khe hở khớp thần kinh và điều chỉnh sự dẫn truyền noradrenergic, được báo cáo là một trong những cơ chế tác dụng có liên quan nhất của các thuốc chống trầm cảm đã biết.
Reboxetine là một chất ức chế tái hấp thu noradrenaline chọn lọc (NaRI), thuốc đầu tiên thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm mới. Reboxetine là một dẫn xuất a-ariloxybenzyl của morpholine. Reboxetine chủ yếu được sử dụng để điều trị trầm cảm nhưng cũng được tìm thấy hữu ích trong điều trị chứng ngủ rũ và rối loạn hoảng sợ.
Nồng độ đỉnh khoảng 130 ng/mL đạt được trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối ít nhất là 60%.
Thức ăn làm chậm sự hấp thu reboxetine, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu. Nồng độ ở trạng trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5 ngày.
Thời gian bán thải khoảng 13 giờ.
Reboxetine được 97% gắn kết với protein huyết tương người ở người trẻ và 92% ở người cao tuổi.
Reboxetine được chuyển hóa chủ yếu qua gan, đặc biệt qua cytochrome P4503A (CYP3A4). Reboxetine ức chế CYP2D6 và CYP3A4 với hoạt tính thấp, không ảnh hưởng đến độ thanh thải của các thuốc được chuyển hóa bởi các enzym này.
Thuốc được bài tiết qua nước tiểu khoảng 78%. Chỉ 10% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải giảm hai lần ở bệnh nhân suy thận và suy gan.
Nồng độ reboxetine trong huyết tương giảm khi dùng chung St John's Wort.
Quá mẫn với reboxetine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người lớn
Liều điều trị khuyến cáo là 4 mg, uống hai lần trên ngày (tức là 8 mg/ngày). Khởi đầu liều điều trị như trên khi bắt đầu điều trị, sau 3-4 tuần, có thể tăng liều lên 10 mg/ngày trong trường hợp kém đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 12 mg/ngày vì liều tối thiểu có hiệu quả vẫn chưa báo cáo.
Trẻ em dưới 18 tuổi
Reboxetine không nên được sử dụng điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Nếu cần thiết trên lâm sàng, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về sự xuất hiện của các triệu chứng tự tử.
Đối tượng khác
Reboxetine dùng để uống, uống nguyên viên không được nhai.
Buồn nôn.
Ngứa, phát ban, nổi mề đay, đau, kích ứng tại chỗ tiêm, chảy nước mắt, nhức đầu, loạn cảm, rối loạn vị giác, khô miệng, hạ huyết áp, đỏ bừng mặt, tăng nhịp tim.
Phản ứng phản vệ, bồn chồn, co giật, ù tai, rối loạn nhịp tim, co thắt thanh quản, khó thở, phù lưỡi, ngứa miệng, viêm lợi, tiêu chảy, đau ngực, sốt, co cứng cơ.
Hôn mê, mất ý thức, ngừng tim, ngừng hô hấp, phù phổi, suy thận cấp.
Không nên sử dụng trong khi mang thai trừ khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Không có tác dụng nào được dự đoán trên trẻ sơ sinh do một lượng nhỏ bài tiết qua sữa và kém hấp thu qua ruột. Ngừng cho con bú trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng thuốc.
Chưa có dữ liệu báo cáo.
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu lâm sàng và nguyên nhân tử vong liên quan đến kích thích thần kinh trung ương (chủ yếu là các triệu chứng co giật).
Khi sử dụng liều cao (12 mg đến 20 mg/ngày) trong thời gian từ vài ngày đến vài tuần, các triệu chứng xảy ra bao gồm hạ huyết áp tư thế, lo lắng và tăng huyết áp.
Đặc biệt người cao tuổi có nguy cơ dễ bị quá liều.
Cách xử lý khi quá liều
Theo dõi chức năng tim và các dấu hiệu sinh tồn.
Các biện pháp hỗ trợ triệu chứng và/ hoặc gây nôn có thể được sử dụng để xử lý.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Reboxetine
Ngày cập nhật: 19/06/2021