Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tranylcypromine
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm; chất ức chế monoamine oxidase không chọn lọc (MAOI).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 10 mg.
Điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm, đặc biệt là những nơi có các triệu chứng sợ hãi hoặc khi điều trị bằng các loại thuốc chống trầm cảm khác không thành công. Nó không được khuyến khích cho các trạng thái trầm cảm nhẹ do những khó khăn tình huống tạm thời.
Cơ chế hoạt động của tranylcypromine trong điều trị trầm cảm chưa được tìm hiểu đầy đủ nhưng được cho là có liên quan đến việc tăng cường hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh monoamine trong hệ thần kinh trung ương (như là serotonin và norepinephrine) do sự ức chế không thuận nghịch của thuốc đối với enzyme monoamine oxidase (MAO).
Tranylcypromine được hấp thu tốt và nhanh chóng sau khi uống.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2,5 giờ.
Quá trình chuyển hóa của tranylcypromine bao gồm phá vỡ chuỗi bên và liên hợp.
Sự bài tiết của thuốc phụ thuộc vào độ pH. Thời gian bán thải là 2 giờ
Thận trọng khi dùng đồng thời tranylcypromine với:
Bệnh nhân đang điều trị với tranylcypromine nên tránh tiêu thụ nhiều thực phẩm và đồ uống có chứa lượng lớn tyramine (ví dụ: Pho mát, sữa chua, kem chua, rượu Chianti, rượu Sherry, bia, rượu mùi, cá trích ngâm, cá cơm, trứng cá muối, gan, trái cây sấy khô, chuối, quả mâm xôi, trái cây chín, sô cô la, nước tương, dưa cải muối, các loại thực phẩm lên men, xúc xích khô, thịt sấy khô trong không khí, thịt ủ hoặc lên men) do có thể gây tăng huyết áp nghiêm trọng.
Quá mẫn với tranylcypromine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng tranylcypromine cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Không dùng đồng thời tranylcypromine với các loại thuốc trong bảng sau:
Thuốc đối kháng thụ thể H1 không chọn lọc |
||
Thuốc chống trầm cảm
|
||
Amphetamine, methylphenidate và các dẫn xuất |
||
Các thuốc cường giao cảm (ví dụ: Thuốc chữa cảm lạnh, viêm mũi dị ứng hoặc các sản phẩm giảm cân có chứa chất co mạch như pseudoephedrine, phenylephrine và ephedrine; hoặc thực phẩm chức năng có chứa chất giao cảm). |
||
Triptans |
||
Chất ức chế thần kinh trung ương Thuốc giảm đau oipoid, thuốc an thần, thuốc gây tê, gây mê và rượu. |
||
Thuốc khác |
||
Buspirone |
S-adenosyl-L-methionine (SAM-e) |
|
Carbamazepine |
Meperidine |
Tapentadol |
Methyldopa |
Tetrabenazine |
|
Dextromethorphan |
Tryptophan |
|
Dopamine |
Guanethidine |
|
Hydroxytryptophan |
Reserpine |
Không sử dụng tranylcypromine ở:
Không sử dụng thực phẩm, đồ uống chứa nhiều caffeine và tyramine khi đang điều trị với tranylcypromine.
Không dùng tranylcypromine ở bệnh nhân thực hiện phẫu thuật có gây mê toàn thân. Sử dụng thuốc chung với cocaine hoặc thuốc gây tê cục bộ có chứa chất co mạch giống thần kinh giao cảm cũng không được khuyến khích. Ngừng tranylcypromine ít nhất 10 ngày trước khi phẫu thuật.
Người lớn
Liều thông thường là 30 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và buổi chiều. Nếu bệnh nhân không có đáp ứng điều trị sau 2 – 3 tuần, có thể tăng liều lượng thêm 10 mg mỗi 1 đến 3 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng điều trị tối ưu hoặc đến khi đạt liều tối đa là 60 mg mỗi ngày.
Nuốt toàn bộ viên thuốc với 1 ly nước đầy. Thuốc Tranylcypromine nên được dùng vào ban ngày (ví dụ, hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều) để hạn chế tình trạng mất ngủ.
Rối loạn chức năng máu, ảo giác, trầm cảm, lệ thuộc thuốc, viêm dây thần kinh ngoại biên, hôn mê, tổn thương tế bào gan, vàng da.
Mất ngủ, lo lắng, bồn chồn, kích động, có suy nghĩ hoặc hành vi tự sát, buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, nhìn mờ, phát ban.
Đánh trống ngực, hạ huyết áp tư thế, cơn tăng huyết áp kịch phát, mệt mỏi, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, tiêu chảy, bí tiểu, rối loạn chức năng sinh dục (liệt dương, chậm xuất tinh).
Thuốc chống trầm cảm Tranylcypromine có thể làm tăng nguy cơ suy nghĩ và hành vi tự sát ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên (18 – 24 tuổi) bị rối loạn trầm cảm nặng và các rối loạn tâm thần khác.
Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) cần được cảnh báo về sự cần thiết phải theo dõi bất kỳ biểu hiện bất thường nào trên lâm sàng, hành vi hoặc suy nghĩ tự sát, đặc biệt là trong vài tuần đầu khi mới bắt đầu điều trị và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu có những triệu chứng này.
Thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi, những người bị bệnh tim mạch và ở bệnh nhân động kinh.
Thận trọng bệnh nhân có tiền sử lệ thuộc ma túy hoặc rượu.
Khi ngừng thuốc cần giảm liều dần dần trước khi dừng hẳn. Không ngừng đột ngột tranylcypromine do có thể gây ra hội chứng ngưng thuốc với các triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu, khó chịu, mất ngủ, tiêu chảy, lo lắng, mệt mỏi, ác mộng và chứng tăng tiết mồ hôi.
Các chất ức chế monoamine oxidase bao gồm cả tranylcypromine có thể gây tăng huyết áp kịch phát khi bệnh nhân tiêu thụ nhiều thực phẩm hoặc đồ uống chứa lượng tyramine cao. Các triệu chứng của cơn tăng huyết áp kịch phát bao gồm nhức đầu vùng chẩm (cơn đau có thể lan ra phía trước), đánh trống ngực, cứng hoặc đau nhức vùng cổ, buồn nôn hoặc nôn, đổ mồ hôi, giãn đồng tử, sợ ánh sáng, khó thở hoặc lú lẫn. Có thể xuất hiện nhịp tim nhanh hoặc chậm, cơn đau thắt ngực, động kinh, xuất huyết nội sọ hoặc thậm chí là tử vong.
Sử dụng đồng thời tranylcypromine với các thuốc như SSRI, SNRI, thuốc chống trầm cảm ba vòng, triptan, fentanyl, lithium, tramadol, tryptophan, buspirone, St. John's wort, S-adenosyl-L-methionine (SAM-e), linezolid hoặc xanh methylen tiêm tĩnh mạch và các MAOI khác có thể gây ra hội chứng serotonin. Các biểu hiện của hội chứng này bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần (ví dụ: Kích động, ảo giác, mê sảng, hôn mê), mất ổn định tự chủ (ví dụ, nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, chóng mặt, đổ nhiều mồ hôi, đỏ bừng, tăng thân nhiệt), các triệu chứng thần kinh cơ (ví dụ: Run, cứng, giật cơ, tăng phản xạ, mất phối hợp), co giật và / hoặc các triệu chứng tiêu hóa (ví dụ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy). Một số trường hợp tử vong do hội chứng serotonin đã được báo cáo.
Ở những bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực, điều trị một giai đoạn trầm cảm bằng tranylcypromine có thể tạo ra một giai đoạn hỗn hợp / hưng cảm.
Tranylcypromine có thể gây hạ huyết áp tư thế, có thể dẫn đến ngất. Do đó bệnh nhân nên được theo dõi huyết áp thường xuyên và khuyến cáo nên thay đổi tư thế từ từ.
Viêm gan và tăng men gan đã được báo cáo khi sử dụng tranylcypromine. Bệnh nhân cần được theo dõi chức năng gan thường xuyên và nên ngừng sử dụng tranylcypromine nếu có các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc gan.
Tranylcypromine có thể gây ra các đợt hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin hoặc thuốc uống trị đái tháo đường.
Thuốc có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trầm cảm đang tồn tại, chẳng hạn như lo lắng và kích động. Các triệu chứng trên thường là dấu hiệu cảnh báo việc quá liều thuốc; cần xem xét giảm liều tranylcypromine hoặc bổ sung liệu pháp chống loạn thần (ví dụ, phenothiazine).
Tranylcypromine không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai, trừ khi thực sự cần thiết.
Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ do đó không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bú. Nên cân nhắc ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng tranylcypromine.
Một số phản ứng có hại của tranylcypromine (ví dụ: Hạ huyết áp, ngất xỉu, buồn ngủ, lú lẫn, mất phương hướng) có thể làm suy giảm khả năng vận hành máy móc hoặc lái xe của bệnh nhân. Bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy hiểm có thể xảy ra và khuyến cáo không nên lái xe và vận hành máy móc cho đến khi chắc chắn rằng tranylcypromine không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động này.
Quá liều và độc tính
Quá liều tranylcypromine thường làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ của thuốc, chẳng hạn như:
Cách xử lý khi quá liều Tranylcypromine
Gây nôn và / hoặc rửa dạ dày cùng với các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Các biện pháp làm mát bên ngoài được khuyến khích đối với bệnh nhân có sốt cao. Điều trị hạ huyết áp bằng cách bù dịch; nếu nghiêm trọng hoặc dai dẳng, có thể xem xét dùng noradrenaline. Nếu có tăng huyết áp thì sử dụng phentolamine tiêm tĩnh mạch chậm. Pancuronium cùng với biện pháp thông khí cơ học có thể giúp làm giảm tình trạng co thắt cơ và tăng thân nhiệt.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Tên thuốc: Tranylcypromine
Ngày cập nhật: 09/07/2021