Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Rizatriptan

Rizatriptan - Thuốc trị đau nửa đầu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Rizatriptan

Loại thuốc

Chất chủ vận chọn lọc thụ thể serotonin 5-HT1.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 5mg, 10mg.

Chỉ định

Điều trị cấp tính chứng đau nửa đầu có hoặc không có tiền triệu (aura) ở người lớn.

Chỉ sử dụng thuốc Rizatriptan sau khi đã có chẩn đoán rõ ràng về chứng đau nửa đầu.

Dược lực học

Rizatriptan liên kết chọn lọc với ái lực mạnh đối với các thụ thể 5-HT 1B, 5-HT 1D và có ái lực yếu hoặc không có ái lực với các thụ thể 5-HT 2, 5-HT 3, adrenergic alpha 1, alpha 2 hoặc beta, D1, D2, dopaminergic, histaminic H1, muscarinic, benzodiazepine.

Tác động của rizatriptan trong điều trị chứng đau nửa đầu có thể là do tác dụng chủ vận tại các thụ thể 5-HT 1B và 5-HT 1D trên các mạch máu nội sọ, ngoại sọ và trên các dây thần kinh sinh ba chi phối cảm giác. Việc kích hoạt các thụ thể 5-HT 1B và 5-HT 1D này có thể dẫn đến co các mạch máu nội sọ và ức chế giải phóng neuropeptide dẫn đến giảm viêm ở các mô nhạy cảm và giảm truyền tín hiệu đau vùng sinh ba trung ương.

Động lực học

Hấp thu

Rizatriptan được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống trung bình khoảng 40-45% và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (C max ) đạt được sau khoảng 1-1,5 giờ (T max ). Uống thuốc trong bữa ăn có nhiều chất béo không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu rizatriptan, nhưng sự hấp thu bị chậm lại trong khoảng một giờ.

Phân bố

Rizatriptan liên kết với protein huyết tương khoảng 14%. Thể tích phân bố khoảng 140 lít ở nam và 110 lít ở nữ.

Chuyển hóa

Con đường chuyển hóa chính của rizatriptan là thông qua quá trình oxy hóa khử bởi enzyme monoamine oxidase-A (MAO-A) thành chất chuyển hóa indole acetic acid, chất này không có hoạt tính dược lý. N-monodesmethyl-rizatriptan là một chất chuyển hóa có hoạt tính tương tự như rizatriptan tại thụ thể 5-HT 1B/1D, được chuyển hóa ở mức độ thấp nhưng không đóng góp đáng kể vào hoạt tính dược lực học của rizatriptan. Nồng độ N-monodesmethyl-rizatriptan trong huyết tương xấp xỉ 14% nồng độ của rizatriptan và nó được loại bỏ với tốc độ tương tự. Các chất chuyển hóa khác bao gồm N-oxit, hợp chất 6-hydroxy và liên hợp sulfat của chất chuyển hóa 6-hydroxy và không có chất chuyển hóa nào có hoạt tính dược lý.

Thải trừ

Thời gian bán thải trong huyết tương của rizatriptan trung bình là 2-3 giờ. Độ thanh thải trong huyết tương của rizatriptan trung bình khoảng 1.000-1.500 mL/phút ở nam và khoảng 900-1.100 mL/phút ở nữ; khoảng 20-30% trong số này là thải trừ qua thận. Sau khi uống khoảng 80% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 10% liều dùng được bài tiết qua phân. Các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua thận.

Khoảng 14% liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng rizatriptan không thay đổi trong khi 51% được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa acid acetic indole. Không quá 1% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa N-monodesmethyl có hoạt tính.

Tương tác thuốc

Ergotamine và các dẫn xuất ergot (bao gồm methysergide), các chất chủ vận thụ thể 5-HT 1B/1D khác (sumatriptan, zolmitriptan, naratriptan) làm tăng nguy cơ co mạch vành và tăng huyết áp khi sử dụng đồng thời với rizatriptan.

Thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase làm tăng nồng độ rizatriptan trong huyết tương khi sử dụng đồng thời.

Nồng độ rizatriptan trong huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời với propranolol. Ở những bệnh nhân dùng propranolol, nên sử dụng liều rizatriptan 5 mg.

Đã có báo cáo cho thấy bệnh nhân có các triệu chứng phù hợp với hội chứng serotonin (bao gồm tình trạng tâm thần thay đổi, lú lẫn và bất thường thần kinh cơ) sau khi sử dụng đồng thời nhóm triptan với các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc các chất ức chế tái hấp thu serotonin noradrenaline (SNRI).

Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng rizatriptan ức chế CYP 2D6. Dữ liệu tương tác lâm sàng không có sẵn. Khả năng tương tác nên được xem xét khi dùng rizatriptan ở bệnh nhân dùng các thuốc được chuyển hóa qua CYP 2D6.

Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc Rizatriptan đối với các trường hợp:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Sử dụng đồng thời hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng điều trị với các chất ức chế enzyme monoamine oxidase (MAOI).
  • Bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng.
  • Bệnh nhân tai biến mạch máu não (CVA) hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).
  • Tăng huyết áp chưa được điều trị (tăng huyết áp không kiểm soát).
  • Bệnh nhân có bệnh động mạch vành, bao gồm bệnh tim thiếu máu cục bộ (cơn đau thắt ngực, tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu cơ tim thầm lặng được ghi nhận), có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.
  • Bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại biện
  • Sử dụng đồng thời rizatriptan và ergotamine, các dẫn xuất ergot (kể cả methysergide) hoặc các chất chủ vận thụ thể 5-HT 1B/1D khác.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều khởi đầu là 5-10 mg. Liều tối đa là 30mg Rizatriptan trong vòng 24h. Liều khuyến cáo là 10 mg. Nếu triệu chứng thuyên giảm sau khi dùng liều khởi đầu nhưng sau đó tái phát lại, có thể dùng liều tương tự sau liều đầu 2 giờ và không quá 2 liều trong vòng 24h.

Nếu tình trạng đau đầu không thuyên giảm thì hiệu quả của liều thứ hai chưa được kiểm chứng trong các thử nghiệm có đối chứng. Do đó, nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu thì không nên dùng liều thứ hai cho cùng một đợt.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị lần này vẫn có khả năng đáp ứng cho những đợt sau.

Một số bệnh nhân nên dùng liều rizatriptan thấp hơn 5 mg:

  • Bệnh nhân đang dùng propranolol. Việc dùng rizatriptan nên cách nhau ít nhất 2 giờ kể từ khi dùng propranolol.
  • Bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
  • Bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.

Người cao tuổi

Tính an toàn và hiệu quả của rizatriptan ở bệnh nhân trên 65 tuổi chưa được đánh giá một cách có hệ thống.

Trẻ em

Trẻ từ 6 tuổi trở lên và cân nặng dưới 40 kg: Liều 5 mg uống một lần.

Trẻ từ 6 tuổi trở lên và cân nặng từ 40 kg trở lên: Liều 10 mg uống một lần.

Tối đa 1 liều trong khoảng thời gian 24 giờ.

Tính an toàn và hiệu quả của rizatriptan ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập.

Cách dùng

Rizatriptan không nên được sử dụng để dự phòng chứng đau nửa đầu.

Sự hấp thu của rizatriptan bị chậm lại khoảng 1 giờ khi dùng cùng với thức ăn. Do đó, tác dụng bắt đầu có thể bị chậm lại khi dùng rizatriptan sau khi ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mất ngủ, chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm, nhức đầu, giảm cảm giác, giảm trí lực, hồi hộp, khó chịu ở hầu họng, buồn nôn, nôn, khô miệng, tiêu chảy, khó tiêu, đỏ bừng ở da, đau cổ, cứng khớp, suy nhược, mệt mỏi, đau bụng, đau ngực.

Ít gặp

Mất định hướng, lo lắng, thất điều, chóng mặt, rối loạn vị giác, run, ngất, nhìn mờ, loạn nhịp tim, bất thường điện tâm đồ, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, nóng bừng, khó thở, cảm giác khát, ngứa, nổi mày đay, phù mạch, phát ban, đổ mồ hôi, yếu cơ.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, tai biến mạch máu não, nhịp tim chậm, thở khò khè.

Không xác định tần suất

Hoại tử biểu bì nhiễm độc, thiếu máu cục bộ mạch máu ngoại biên, viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ, co giật, hội chứng serotonin.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không nên sử dụng rizatriptan để điều trị chứng đau đầu không điển hình, tức là những cơn đau đầu có thể liên quan đến các tình trạng bệnh lý nghiêm trọng tiềm ẩn (ví dụ như tai biến mạch máu não, chứng vỡ phình động mạch não) vì sự co mạch máu não có thể gây hại.

Rizatriptan có thể liên quan đến các triệu chứng thoáng qua bao gồm đau ngực, nặng ngực. Khi những triệu chứng này nghi ngờ là do bệnh tim thiếu máu cục bộ, không nên tiếp tục dùng thuốc mà nên có sự đánh giá một cách phù hợp.

Không nên dùng rizatriptan mà không đánh giá trước ở những bệnh nhân có khả năng mắc bệnh tim chưa được phát hiện hoặc những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh mạch vành.

Thuốc chủ vận thụ thể 5-HT 1B/1D có liên quan đến co thắt mạch vành. Việc đánh giá vấn đề tim mạch có thể không xác định được mọi bệnh nhân mắc bệnh tim và trong một số trường hợp hiếm gặp, các biến cố tim mạch nghiêm trọng đã xảy ra khi sử dụng chất chủ vận 5-HT1 ở những bệnh nhân không có bệnh tim mạch nền trước đó.

Các chất chủ vận 5-HT 1B/1D khác không nên dùng đồng thời với Rizatriptan.

Nên đợi ít nhất 6 giờ sau khi sử dụng rizatriptan trước khi dùng các loại thuốc dạng ergotamine (ergotamine, dihydro-ergotamine hoặc methysergide). Sử dụng rizatriptan ít nhất 24 giờ sau khi sử dụng chế phẩm có chứa ergotamine.

Hội chứng serotonin (bao gồm tình trạng rối loạn tri giác, rối loạn thần kinh thực vật, bất thường thần kinh cơ) đã được báo cáo sau khi điều trị đồng thời thuốc nhóm triptan với các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenaline (SNRI).

Các tác dụng không mong muốn có thể phổ biến hơn khi sử dụng đồng thời triptan và các chế phẩm thảo dược có chứa St John's Wort (Hypericum perforatum).

Phù mạch (phù mặt, sưng lưỡi và phù hầu họng) có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng triptan, trong đó có rizatriptan. Cần ngừng ngay việc điều trị và thay thế bằng một thuốc khác trong nhóm triptan.

Khả năng tương tác nên được xem xét khi dùng rizatriptan cho bệnh nhân dùng các thuốc chuyển hóa qua CYP 2D6.

Đau đầu có thể xảy ra nếu lạm dụng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tính an toàn của rizatriptan trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại ở mức liều vượt quá liều điều trị đối với sự phát triển của phôi thai hoặc thai nhi, hoặc quá trình mang thai, sinh con và phát triển sau khi sinh.

Chỉ sử dụng rizatriptan trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Các nghiên cứu trên chuột chỉ ra rằng lượng rizatriptan qua sữa rất cao. Cần thận trọng khi dùng rizatriptan cho phụ nữ đang cho con bú. Nên giảm thiểu sự tiếp xúc của trẻ sơ sinh bằng cách tránh cho trẻ bú sữa mẹ trong 24 giờ sau khi dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chứng đau nửa đầu hoặc việc điều trị bằng rizatriptan có thể gây buồn ngủ ở một số bệnh nhân. Chóng mặt cũng đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng rizatriptan. Do đó nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Tăng huyết áp hoặc các triệu chứng tim mạch nghiêm trọng có thể xảy ra sau khi dùng quá liều rizatriptan.

Cách xử lý khi quá liều

Dùng than hoạt nên được xem xét ở những bệnh nhân nghi ngờ quá liều với rizatriptan. Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ trong ít nhất 12 giờ. Ảnh hưởng của lọc máu hoặc thâm phân màng bụng đối với nồng độ rizatriptan trong huyết thanh chưa được biết rõ.

Quên liều và xử trí

Cố gắng sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị, nếu quên dùng thuốc thì không nên sử dụng liều gấp đôi.

Nguồn tham khảo