Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Vinorelbine (Vinorelbin)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư nhóm Vinca alkaloids và các chất tương tự
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Vinorelbine dùng đơn trị hoặc kết hợp:
Vinorelbine là một loại thuốc chống ung thư thuộc họ vinca alkaloid nhưng không giống như tất cả các vinca alkaloid khác, gốc catharantine của vinorelbine đã được thay đổi cấu trúc. Ở cấp độ phân tử, vinorelbin tác động trên trạng thái cân bằng động của tubulin trong bộ máy vi ống của tế bào. Nó ức chế sự trùng hợp tubulin và liên kết ưu tiên với các vi ống phân bào, chỉ ảnh hưởng đến các vi ống trục ở nồng độ cao.
Vinorelbin ngăn chặn quá trình nguyên phân ở pha G2-M, gây chết tế bào ở kỳ giữa hoặc ở lần nguyên phân sau.
Sau khi uống, vinorelbine được hấp thu nhanh chóng và Tmax đạt được trong khoảng từ 1,5-3 giờ với nồng độ đỉnh trong máu khoảng 130 ng/ml sau khi dùng liều 80 mg/m².
Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 40% và thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu vinorelbine.
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định lớn, trung bình 21,2 L/kg (khoảng 7,5 - 39,7 L/kg), cho thấy sự phân bố trên mô rộng.
Liên kết với protein huyết tương yếu (13,5%), vinorelbine liên kết mạnh với tế bào máu và đặc biệt là với tiểu cầu (78%).
Có một sự phân bố đáng kể của vinorelbine trong phổi, được đánh giá bằng sinh thiết phẫu thuật phổi cho thấy nồng độ cao gấp 300 lần so với trong huyết thanh.
Tất cả các chất chuyển hóa của vinorelbine được hình thành bởi CypP450 3A4, ngoại trừ 4-O-deacetylvinorelbine có khả năng được hình thành bởi carboxylesterase. 4-O-deacetylvinorelbine là chất chuyển hóa duy nhất có hoạt tính và là chất chính được tìm thấy trong máu.
Thời gian bán thải trung bình của vinorelbine là khoảng 40 giờ. Độ thanh thải máu cao, xấp xỉ lưu lượng máu qua gan, là 0,72 L/h.kg (khoảng 0,32-1,26 L/h.kg).
Bài tiết qua mật là con đường thải trừ chủ yếu của vinorelbine dạng không biến đổi và các chất chuyển hóa của nó.
Phác đồ đơn trị:
Ba lần dùng đầu tiên
60 mg/m² diện tích bề mặt cơ thể, mỗi tuần một lần
Các lần dùng tiếp theo
Sau lần dùng thứ ba, nên tăng liều vinorelbin lên 80 mg/m² mỗi tuần một lần ngoại trừ những bệnh nhân có một lần số lượng bạch cầu trung tính giảm dưới 500/mm3 hoặc nhiều hơn một lần giữa 500-1000/mm3 trong 3 lần đầu điều trị ở liều 60mg/m².
Số lượng bạch cầu trung tính trong 3 lần dùng đầu tiên ở liều 60 mg/m2/tuần |
Bạch cầu trung tính > 1000 |
Bạch cầu trung tính 500-1000 (1 lần) |
Bạch cầu trung tính 500-1000 (2 lần) |
Bạch cầu trung tính <500 |
Liều khuyến cáo bắt đầu từ lần dùng thứ 4 |
80 |
80 |
60 |
60 |
Điều chỉnh liều lượng
Đối với bất kỳ liều dùng nào ở mức 80 mg/m², nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 500/mm3 hoặc nhiều hơn một lần từ 500-1000/mm3, nên trì hoãn việc dùng thuốc cho đến khi hồi phục và giảm liều từ 80 xuống 60 mg/m2 mỗi tuần trong 3 lần dùng sau đó.
Nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 1500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100000/mm3, thì nên trì hoãn điều trị cho đến khi hồi phục.
Số lượng bạch cầu trung tính sau lần dùng thứ 4 ở liều 80 mg/m2/tuần |
Bạch cầu trung tính > 1000 |
Bạch cầu trung tính 500-1000 (1 lần) |
Bạch cầu trung tính 500-1000 (2 lần) |
Bạch cầu trung tính <500 |
Liều bắt đầu được khuyến cáo với lần dùng tiếp theo |
80 |
60 |
Có thể tăng liều lại từ 60-80 mg/m2 mỗi tuần nếu số lượng bạch cầu trung tính không giảm xuống dưới 500/mm3 hoặc nhiều hơn một lần từ 500-1000/mm3 trong 3 lần dùng 60 mg/m2 theo các quy tắc được xác định trước đó cho 3 lần dùng đầu tiên.
Phác đồ phối hợp, liều lượng và lịch trình sẽ được điều chỉnh phù hợp với phác đồ điều trị.
Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, liều uống 80 mg/m2 đã được chứng minh là tương ứng với 30 mg/m2 của dạng IV và 60 mg/m2 tương ứng với 25 mg/m2.
Đây là cơ sở cho các phác đồ phối hợp xen kẽ dạng tiêm tĩnh mạch và dạng uống nhằm cải thiện sự thuận tiện cho bệnh nhân.
Bảng liều lượng cần thiết theo khoảng diện tích bề mặt cơ thể (BSA).
60 mg/m2 |
80 mg/m2 |
|
BSA (m2) |
Liều lượng (mg) |
Liều lượng (mg) |
0,95-1,04 1,05-1,14 1,15-1,24 1,25-1,34 1,35-1,44 1,45-1,54 1,55-1,64 1,65-1,74 1,75-1,84 1,85-1,94 ≥ 1,95 |
60 70 70 80 80 90 100 100 110 110 120 |
80 90 100 100 110 120 130 140 140 150 160 |
Ngay cả đối với những bệnh nhân có BSA≥ 2m2, tổng liều không bao giờ được vượt quá 120 mg mỗi tuần ở liều 60 mg/m2 và 160 mg mỗi tuần ở 80 liều mg/m2 . |
Không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em.
Nhiễm khuẩn, virus hoặc nấm mà không giảm bạch cầu ở các vị trí khác nhau.
Các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút hoặc nấm gây ra do suy tủy xương và/hoặc tổn thương hệ thống miễn dịch (nhiễm trùng bạch cầu trung tính).
Suy tủy xương dẫn đến giảm bạch cầu trung tính.
Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, sốt giảm bạch cầu trung tính.
Chán ăn, mất ngủ, rối loạn cảm giác thần kinh.
Rối loạn vận động thần kinh, nhức đầu, chóng mặt, rối loạn vị giác, suy giảm thị lực.
Tăng hoặc hạ huyết áp động mạch.
Khó thở, ho.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, đau bụng, táo bón. Rối loạn dạ dày, viêm thực quản, chứng khó nuốt.
Rối loạn chức năng gan.
Rụng tóc, phản ứng trên da.
Đau khớp bao gồm đau hàm, đau cơ. Đau bao gồm cả đau tại vị trí khối u, ớn lạnh.
Tiểu khó, triệu chứng sinh dục khác.
Mệt mỏi, khó chịu, sốt .
Liệt ruột
Mất điều hòa vận động độ 3
Nhiễm trùng huyết giảm bạch cầu trung tính.
Nhiễm trùng huyết phức tạp và đôi khi gây tử vong
Nhiễm trùng huyết nặng đôi khi kèm theo suy các cơ quan khác
Giảm tiểu cầu
Thiếu máu bất sản
Hội chứng tiết hormon kháng bài niệu (ADH) không phù hợp (SIADH)
Hạ natri máu nghiêm trọng.
Nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim hoặc các yếu tố nguy cơ về tim.
Xuất huyết dạ dày.
Tăng men gan thoáng qua
Quá liều và độc tính
Dùng quá liều Vinorelbine có thể gây giảm sản tủy xương đôi khi liên quan đến nhiễm trùng, sốt, liệt ruột và rối loạn chức năng gan.
Cách xử lý khi quá liều Vinorelbine
Các biện pháp hỗ trợ chung cùng với truyền máu, liệu pháp kháng sinh phổ rộng và các yếu tố tăng trưởng là cần thiết. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan.
Không có thuốc giải độc cho quá liều vinorelbin
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/3910/smpc
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015