Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc giảm đau kháng viêm |
Dạng bào chế | Viên nang mềm |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Cảm lạnh, Đau lưng, Viêm bao hoạt dịch, Viêm khớp, Viêm khớp dạng thấp, Bong gân, Đau cơ xương, Đau thắt lưng, Viêm, đau răng |
Chống chỉ định | Loét tiêu hóa, Dị ứng thuốc, Hen phế quản, Suy tim, Co thắt phế quản, Rối loạn chức năng gan |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP KOREA UNITED PHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Hàn Quốc |
Số đăng ký | VD-21719-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Anyfen do Công ty Cổ phần Korea United Pharm.INT'L (Việt Nam) sản xuất theo nhượng quyền của Korea United Pharm Int'l Inc. Thành phần chính của thuốc Anyfen là Dexibuprofen, có tác dụng làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp dễ kích thích, viêm xương - khớp, làm giảm các chứng đau nhẹ và giảm đau do cảm lạnh thông thường, đau lưng, giảm đau sau phẫu thuật, viêm cột sống, nhức đầu, đau răng, đau cơ, đau dây thần kinh, bệnh gút cấp tính, viêm khớp khô, tổn thương mô mềm (bong gân, thâm tím) và giảm đau thứ cấp trong viêm khớp, viêm gân, viêm bao gân, viêm màng hoạt dịch. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Anyfen 300mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Dexibuprofen | 300mg |
Thuốc Anyfen được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp dễ kích thích, viêm xương - khớp, làm giảm các chứng đau nhẹ và giảm đau do cảm lạnh thông thường, đau lưng, giảm đau sau phẫu thuật, viêm cột sống, nhức đầu, đau răng, đau cơ, đau dây thần kinh, bệnh gút cấp tính, viêm khớp khô, tổn thương mô mềm (bong gân, thâm tím), và giảm đau thứ cấp trong viêm khớp, viêm gân, viêm bao gân, viêm màng hoạt dịch.
Dexibuprofen là đồng phân quang học S (+) của Ibuprofen, là thuốc kháng viêm không steroid. Cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác, Dexibuprofen có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn chặn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Dexibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc kháng viêm không steroid.
Dexibuprofen được hấp thu qua đường tiêu hóa, nồng độ tối đa của thuốc đạt được trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 đến 2 giờ. Khoảng 90 - 99% thuốc được gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 2 giờ. Dexibuprofen được đào thải nhanh qua nước tiểu (khoảng 1% dưới dạng không đổi và khoảng 14% dưới dạng liên hợp).
Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Người lớn
Sử dụng 300mg Dexibuprofen, ngày 3 - 4 lần. Liều tối đa 1.200mg một ngày.
Trẻ em dưới 30kg cân nặng
Liều tối đa 300mg một ngày. Khuyến cáo nên dùng liều nhỏ nhất.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện, pháp sau nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: Rửa dạ dày, gây nôn, lợi tiểu, cho uống than hoạt hoặc tẩy muối.
Nếu nặng: Thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiềm và lợi tiểu.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Anyfen bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Sốc
Hiếm khi xảy ra sốc, nên theo dõi cẩn thận. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Huyết học
Hiếm khi xảy ra giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, thiếu máu không tái tạo, ban xuất huyết, ban xuất huyết dị ứng, và làm giảm hemoglobin. Nên theo dõi cẩn thận, nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra nên ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ tiêu hoá
Loét đường tiêu hoá (có hoặc không xuất huyết hoặc thủng ruột), tổn thương thực quản, xuất huyết nhưng không loét hiếm khi xảy ra. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra, nên ngưng điều trị. Đôi khi, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, khó ở, hiếm khi xảy ra hiện tượng khát nước, viêm miệng, trướng bụng, táo bón
Da
Hiếm khi xảy ra hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng Lyell’s (bong biểu bì độc cấp). Nếu xảy ra, nên ngưng điều trị.
Gan
Hiếm khi bị vàng da và đôi khi có xảy ra hiện tượng tăng GOT, GPT, ALP và các triệu chứng biểu hiện.
Mẫn cảm
Hiếm khi bị co thắt phế quản, phát ban và eczema. Đôi khi, phát ban và ngứa có thể xảy ra. Nếu xảy ra, nên ngưng điều trị.
Hệ giác quan (cơ quan cảm giác)
Hiếm khi bị rối loạn thị giác (mờ, ám điểm), câm điếc, ù tai và loạn vị giác. Nếu xảy ra, nên ngưng điều trị.
Hệ thần kinh trung ương
Hiếm khi gây viêm màng não do virut, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, mất ngủ, sốt và rối loạn ý thức có thể xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ. Nên đặc biệt lưu ý đối với các bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp (MCTD).
Hệ tuần hoàn
Hiếm khi bị tăng huyết áp, huyết áp giảm và đánh trống ngực có thể xảy ra.
Thận
Hiếm khi xảy ra suy thận cấp, giảm niệu, huyết niệu, protein niệu, BUN, tăng creatinin máu, tăng kali huyết, nếu xảy ra nên ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp. Có thể giảm thể tích nước tiểu, phù toàn thân, có thể xảy ra.
Hệ tim mạch
Suy tim xung huyết ở những bệnh nhân có bệnh lý chức năng tim, cao huyết áp, đánh trống ngực.
Khác
Đôi khi bị phù mặt, hiếm khi bị sốt, khó ở.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải trong sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Anyfen chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa.
Bệnh nhân rối loạn huyết học nặng.
Bệnh nhân rối loạn gan nặng.
Bệnh nhân rối loạn thận nặng.
Bệnh nhân cao huyết áp nặng.
Bệnh nhân suy chức năng tim nặng.
Bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân bị hen suyễn, co thắt phế quản khi dùng Aspirin, hoặc các phản ứng nhạy cảm khác do Aspirin hoặc các tác nhân kháng viêm không steroid khác.
Thận trọng khi dùng Anyfen cho các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.
Bệnh nhân có tiền sử bị rối loạn huyết học.
Bệnh nhân có tiền sử bị suy gan và thận.
Bệnh nhân suy chức năng tim.
Bệnh nhân cao huyết áp.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn.
Bệnh nhân bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp (MCTD).
Bệnh nhân bị viêm loét ruột kết.
Bệnh nhân ung thư dạ dày.
Bệnh Crohn's.
Người già, trẻ em, trẻ nhỏ.
Điều trị bằng thuốc kháng viêm giảm đau chỉ là điều trị triệu chứng. Trong trường hợp sử dụng cho các bệnh mãn tính nên chú ý các trường hợp sau:
Khi sử dụng Dexibuprofen để điều trị lâu dài nên kiểm tra định kỳ (công thức máu, chức năng gan, thử nước tiểu). Nếu các phản ứng phụ xảy ra, nên giảm liều và ngưng dùng thuốc.
Lưu ý khi điều trị chung với các thuốc khác.
Trong trường hợp sử dụng cho các bệnh cấp tính nên chú ý các trường hợp sau:
Thận trọng khi chỉ định Dexibuprofen cho các trường hợp đau, sốt nặng, viêm cấp tính.
Nên tránh điều trị dài ngày với những thuốc tương tự.
Điều trị nguyên nhân.
Trong trường hợp sử dụng thuốc để điều trị bệnh cảm cúm, thời gian điều trị trong vòng 5 ngày.
Nên theo dõi tình trạng và các phản ứng phụ của bệnh nhân. Vì có thể xảy ra hiện tượng hạ thân nhiệt quá mức, suy sụp sức khỏe, và liệt đầu chi đặc biệt đối với trẻ em bị sốt cao, người già hoặc bệnh nhân lao phổi nên được theo dõi cẩn thận.
Hiệu quả kháng viêm của Dexibuprofen có thể làm mất các biểu hiện và triệu chứng của nhiễm trùng, vì vậy nên sử dụng chung với một kháng sinh thích hợp và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
Tránh dùng chung với các thuốc kháng viêm khác.
Để tránh các phản ứng phụ xảy ra, nên dùng liều thấp nhất cho trẻ em và người già khỏe mạnh.
Trong quá trình điều trị bằng Dexibuprofen, khả năng phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm nếu xuất hiện các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, rối loạn ý thức. Do đó cần phải thật thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc. Trong trường hợp dùng Dexibuprofen đơn liều hoặc dùng trong thời gian ngắn thường không có lưu ý gì đặc biệt.
Cho đến nay, không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc sử dụng Dexibuprofen ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ nên sử dụng trong thời gian mang thai khi thật cần thiết.
Đã ghi nhận các thuốc NSAIDs khác gây tổn tại tuần hoàn thai nhi.
Nghiên cứu khả năng sinh sản ở chuột cống ở thời kỳ cuối của giai đoạn mang thai, ghi nhận Dexibuprofen làm hẹp ống động mạch.
Do Dexibuprofen bài tiết được qua sữa, Dexibuprofen được khuyến cáo không dùng cho bà mẹ cho con bú.
Độ an toàn và hiệu quả Dexibuprofen ở trẻ em dưới 4 tuổi chưa được thiết lập.
Thận trọng đối với các bệnh nhân dễ bị các tác dụng không mong muốn. Đặc biệt nên dùng liều thấp nhất có hiệu lực cho người già suy yếu hoặc người nhẹ cân.
Thận trọng khi sử dụng phối hợp với các thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển angiotensin vì có thể làm giảm tác dụng trị tăng huyết áp.
Thận trọng khi sử dụng phối hợp với thuốc chống đông nhóm Coumarin (Warfarin) có thể làm tăng tác dụng.
Thận trọng khi sử dụng phối hợp với Aspirin vì có thể làm giảm tác dụng của Dexibuprofen và NSAIDs khác.
Không sử dụng phối hợp với Methotrexat vì làm tăng độc tính trên máu của Methotrexat.
Thận trọng khi sử dụng phối hợp với Furosemid vì có thể làm giảm tác dụng. Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu suy chức năng thận.
Dexibuprofen làm giảm độ thanh thải lithi ở thận và nồng độ lithi trong huyết tương. Nên theo dõi các triệu chứng độc tính của lithi khi sử dụng chung với lithi.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Tô Thị Hồng Anh
Hữu ích
Nhu
Hữu ích
Trả lời