Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Dung dịch tiêm tĩnh mạch & các loại dung dịch vô trùng khác
Thuốc tiêm Dalacin C 300mg/2ml Pfizer điều trị nhiễm khuẩn (2ml)
Thương hiệu: Pfizer

Thuốc tiêm Dalacin C 300mg/2ml Pfizer điều trị nhiễm khuẩn (2ml)

000021990 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Dung dịch tiêm tĩnh mạch & các loại dung dịch vô trùng khác

Dạng bào chế

Thuốc tiêm

Quy cách

Hộp x 2ml

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Mỹ

Nhà sản xuất

PFIZER

Số đăng ký

VN-19718-16

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Dalacin C được sản xuất bởi Công ty Pfizer Manufacturing Belgium NV. Thuốc có thành phần chính là Clindamycin. Thuốc Dalacin C có tác dụng điều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuốc hoặc các chủng vi khuẩn ái khí gram dương nhạy cảm với thuốc như liên cầu (Streptococci), tụ cầu (Staphylococci), phế cầu (Pnemococci) và các chủng Chlamydia trachomatis nhạy cảm với thuốc.

Nước sản xuất

Pháp

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc tiêm Dalacin C là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc tiêm Dalacin C

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Clindamycin

300mg

Công dụng của Thuốc tiêm Dalacin C

Chỉ định

Thuốc Dalacin C được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Clindamycin có tác dụng điều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuốc hoặc các chủng vi khuẩn ái khí gram dương nhạy cảm với thuốc như liên cầu (Streptococci), tụ cầu (Staphylococci), phế cầu (Pnemococci) và các chủng Chlamydia trachomatis nhạy cảm với thuốc.

Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm amidan, viêm họng, viêm xoang, viêm tai giữa và bệnh tinh hồng nhiệt.

Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, viêm mủ màng phổi và áp - xe phổi.

Các nhiễm khuẩn da và mô mềm gồm trứng cá, nhọt, viêm mô tế bào, chốc lở, các áp-xe và nhiễm khuẩn tại vết thương. Với các nhiễm khuẩn da và mô mềm đặc hiệu như viêm quầng và viêm mé móng (panaritium), các trường hợp này đáp ứng tốt khi trị liệu với clindamycin.

Các nhiễm khuẩn xương và khớp bao gồm viêm xương tủy và viêm khớp nhiễm khuẩn.

Các nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn âm đạo, áp - xe vòi buồng trứng, viêm vòi trứng và viêm vùng chậu khi kết hợp với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn gram âm ái khí thích hợp. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị clindamycin đơn thuần được thấy là có hiệu quả diệt được vi sinh vật này.

Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng khi kết hợp với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí gram âm thích hợp. 

Nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc - hiệu quả của clindamycin đã được ghi nhận trong điều trị các trường hợp viêm nội tâm mạc được chọn lọc khi clindamycin được xác định có tác dụng diệt vi khuẩn đang gây nhiễm trong ống nghiệm với nồng độ huyết thanh đạt được mức thích hợp. 

Các nhiễm khuẩn răng miệng như áp - xe quanh răng (áp - xe nha chu) và viêm quanh răng (viêm nha chu).

Viêm não do ký sinh trùng Toxoplasma trên bệnh nhân AIDS. Ở các bệnh nhân không dung nạp với điều trị thông thường, clindamycin kết hợp với pyrimethamine được thấy là có hiệu quả. 

Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (trước đây được phân loại là Pneumocystis carimii) trên bệnh nhân AIDS. Ở bệnh nhân không dung nạp với hoặc không đáp ứng đầy đủ với điều trị thông thường, clindamycin có thể sử dụng phối kết hợp với primaquin. 

Điều trị dự phòng viêm màng trong tim trên bệnh nhân mẫn cảm/dị ứng với (các) kháng sinh penicillin. 

Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đầu và cổ. Clindamycin phosphat hòa tan trong nước muối là dung dịch được dùng để rửa vết thương khi phẫu thuật. Clindamycin phosphat, khi sử dụng đồng thời với một kháng sinh aminoglycosid như gentamycin hoặc tobramycin, cho thấy có hiệu quả trong việc phòng ngừa viêm phúc mạc hoặc các áp - xe trong ổ bụng sau khi thủng ruột và nhiễm khuẩn thứ phát sau chấn thương. 

Trong ống nghiệm, những vi sinh vật nhạy cảm với clindamycin gồm: B.melaninogenicus, B. disiens, B. bivius, Peptostreptococcus spp, G. vaginalis, M. mulieris, M. curtisii Mycoplasma hominis.

Dược lực học

Vi sinh

Clindamycin được thấy là có tác dụng chống các chủng phân lập của các vi sinh vật sau trong thử nghiệm trên in vitro.

Các cầu khuẩn gram dương ái khí, gồm: 

  • Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus). 
  • Tụ cầu da (Staphylococcus epidermidis) (các chủng sinh men penicillinase và không sinh men penicillinase).
  • Trong thử nghiệm trên in vitro, một số chủng tụ cầu kháng erythromycin ban đầu đã nhanh chóng kháng clindamycin.
  • Liên cầu Streptococci (ngoại trừ Streptococcus faecalis).
  • Phế cầu (Pneumococci). 

Các trực khuẩn gram âm kỵ khí, gồm: 

  • Loài Bacteroide (gồm nhóm Bacteroides fragilis và nhóm Bacteroides melaninogenicus).
  • Loài Fusobacterium.

Các trực khuẩn gram dương kỵ khí không tạo nha bào, gồm: 

  • Propionibacterium. 
  • Eubacterium. 
  • Loài Actinomyces.

Các cầu khuẩn gram dương kỵ khí vi hiếu khí, gồm: 

  • Loài Peptococcus.
  • Loài Peptostreptococcus.
  • Liên cầu vi ái khí. 

Clostridia

Clostridia kháng clindamycin nhiều hơn hầu hết các vi khuẩn kỵ khí. Hầu hết các Clostridium perfimgens nhạy cảm, nhưng các loài khác như Clostridium sporogenesClostridium tertium thì thường kháng clindamycin.

Cần làm xét nghiệm về khả năng nhạy cảm. Kháng chéo giữa clindamycin và lincomycin đã được chứng minh. Đối kháng nhau giữa clindamycin và erythromycin được chứng minh.

Dược động học

Các nghiên cứu nồng độ thuốc trong huyết thanh trên 24 người tình nguyện trưởng thành bình thường được uống liều clindamycin hydrochlorid 150 mg cho thấy clindamycin nhanh chóng hấp thu sau khi uống. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh là 2,50 mcg/ml đạt được trong 45 phút, các mức nồng độ trong huyết thanh đạt trung bình là 1,5 mcg/ml vào 3 giờ và 0,70 mcg/ml vào 6 giờ.

Sự hấp thu của một liều uống gần như hoàn toàn (90%) và chỉ định thuốc đồng thời khi ăn không làm thay đổi đáng kể các nồng độ thuốc trong huyết thanh, các mức nồng độ thuốc trong huyết thanh không thay đổi và có thể dự đoán theo bệnh nhân và liều dùng. Các nghiên cứu về nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng đa liều clindamycin hydrochloride cho tới 14 ngày cho thấy không có bằng chứng về tích lũy hay biến đổi chuyển hóa thuốc. 

Thời gian bán thải của clindamycin tăng nhẹ ở những bệnh nhân suy chức năng thận rõ rệt. Thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc không hiệu quả trong việc loại bỏ clindamycin ra khỏi huyết thanh. Nồng độ clindamycin trong huyết thanh tăng theo đường thẳng tuyến tính khi tăng liều. Các nồng độ trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với đa số các vi sinh vật chỉ định trong ít nhất 6 giờ sau khi dùng liều khuyến cáo. Clindamycin phân bố khắp trong dịch và các mô của cơ thể (trong cả xương).

Thời gian bán thải sinh học trung bình là 2,4 giờ. Khoảng 10% chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học dược thải trừ qua nước tiểu và 3,6% qua phân, phần còn lại được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính. Các liều lên tới 2g clindamycin mỗi ngày trong 14 ngày được dung nạp tốt ở những người tình nguyện khỏe mạnh, ngoại trừ tỉ lệ tác dụng phụ trên ống tiêu hóa tăng khi tăng liều. Nồng độ clindamycin vào trong dịch não tủy không đáng kể, thậm chí kể cả khi xuất hiện viêm màng não. 

Dược động học ở người cao tuổi tình nguyện (61 - 79 tuổi) và người trưởng thành trẻ tuổi (18 - 39 tuổi) cho thấy chỉ có yếu tố tuổi thì không làm thay đổi dược động học của clindamycin (độ thanh thải, thời gian bán thải, thể tích phân bố và diện tích dưới đường cong) sau khi chỉ định dùng đường tĩnh mạch clindamycin phosphat. Sau chỉ định clindamycin đường uống, thời gian bán thải tăng lên khoảng 4 giờ (trong khoảng 3,4 - 5,1 giờ) ở người cao tuổi so với 3,2 giờ (trong khoảng 2,1 - 4,2 giờ) ở người trưởng thành trẻ tuổi. Tuy nhiên, mức độ hấp thu không khác nhau giữa các nhóm tuổi và không cần thay đổi liều cho người cao tuổi với chức năng gan bình thường và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng 

Độc tính gây ung thư: Các nghiên cứu dài hạn ở động vật chưa được tiến hành với clindamycin để đánh giá khả năng gây ung thư tiềm tàng. 

Độc tính gây đột biến: Các thử nghiệm độc tính trên gen được tiến hành bao gồm thử nghiệm nhân nhỏ ở chuột cống và thử nghiệm Ames đảo ngược trên Salmonella. Cả 2 xét nghiệm đều cho kết quả âm tính. 

Suy giảm khả năng sinh sản: Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột cống cho uống tới liều 300 mg/kg/ngày (khoảng gấp 1,1 lần liều khuyến nghị cao nhất ở người trưởng thành tính theo mg/m2) cho thấy không có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản hoặc giao phối. Trong các nghiên cứu về sự phát triển phôi thai chuột cống khi dùng thuốc uống và các nghiên cứu về sự phát triển phôi thai chuột cống và thỏ khi tiêm thuốc dưới da, không quan sát thấy độc tính phát triển nào, ngoại trừ ở các mức liều gây ra độc tính cho chuột mẹ và thỏ mẹ.

Cách dùng Thuốc tiêm Dalacin C

Cách dùng

Dùng đường tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.

Clindamycin phosphat tiêm bắp cần được dùng ở dạng không pha loãng.

Clindamycin phosphat truyền tĩnh mạch cần được dùng ở dạng pha loãng.

Tỷ lệ pha khi truyền tĩnh mạch và tốc độ truyền tĩnh mạch.

Nồng độ của clindamycin trong dung dịch pha loãng không nên quá 18 mg/ml và tố độ truyền không nên quá 30 mg/phút. Tốc độ truyền thông thường như sau: 

LiềuLượng dung dịch pha loãngThời gian
300mg50ml10 phút
600mg30ml20 phút
900mg50 - 100ml30 phút
1200mg100ml40 phút

Không dùng quá 1200mg clindamycin trong một lần truyền 1 giờ.

Liều dùng

Người lớn

Clindamycin phosphat (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch)

Đối với các nhiễm khuẩn vùng bụng, khung chậu ở nữ và các nhiễm khuẩn phức tạp hoặc nghiêm trọng khác, liều clindamycin phosphat hàng ngày thường dùng ở người lớn là 2400 - 2700mg chia thành 2, 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Các nhiễm khuẩn ít nghiêm trọng hơn do các vi sinh vật nhạy cảm hơn gây ra có thể dùng với liều thấp hơn như là 1200 - 1800mg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.

Liều hàng ngày lên tới 4800mg đã được sử dụng thành công.

Khuyến cáo các liều tiêm bắp đơn độc không được lớn hơn 600mg.

Liều dùng ở trẻ em (trên 1 tháng tuổi) 

Clindamycin phosphat (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch): 20 - 40 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau. 

Liều dùng ở trẻ sơ sinh (dưới 1 tháng tuổi) 

Clindamycin phosphat (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch): 15 - 20 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Liều dùng thấp hơn có thể thích hợp cho trẻ sinh non.

Liều dùng ở người cao tuổi

Các nghiên cứu dược động học của clindamycin cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng giữa người trẻ tuổi và người cao tuổi có chức năng gan và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường sau khi dùng thuốc qua đường uống hoặc truyền tĩnh mạch. Vì vậy không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng gan và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường.

Liều dùng ở bệnh nhân suy thận 

Không cần thiết điều chỉnh liều Clindamycin ở bệnh nhân suy thận. 

Liều dùng ở bệnh nhân suy gan

Không cần thiết điều chỉnh liều clindamycin ở bệnh nhân suy gan.

Liều dùng cho những chỉ định đặc biệt

Nhiễm liên cầu bê-ta tan huyết

Theo các liều chỉ định ở trên ở mục liều dùng ở người lớn, liều dùng ở trẻ em và liều dùng ở trẻ sơ sinh. Điều trị nên tiếp tục ít nhất 10 ngày, 

Viêm nhiễm vùng chậu – điều trị bệnh nhân nội trú

Clindamycin phosphat 900 mg (truyền tĩnh mạch) cứ 8 giờ một lần, dùng hàng ngày cùng với một kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí gram âm thích hợp theo đường tĩnh mạch, chẳng hạn gentamycin 2,0 mg/kg tiếp theo 1,5 mg/kg cứ 8 giờ một lần, dùng hàng ngày, ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tiếp tục sử dụng thuốc (truyền tĩnh mạch) trong ít nhất 4 ngày và ít nhất 48 giờ sau khi tình trạng bệnh đã cải thiện. Sau đó, tiếp tục bằng clindamycin hydrochlorid uống 450 mg - 600 mg cứ 6 giờ một lần, dùng hàng ngày để hoàn tất tổng số 10 - 14 ngày điều trị. 

Viêm não do ký sinh trùng Toxoplasma gây ra trên bệnh nhân AIDS

Clindamycin phosphat truyền tĩnh mạch, hoặc clindamycin hydrochlorid uống 600 - 1200 mg cứ 6 giờ một lần trong hai tuần tiếp theo bằng 300 - 600 mg uống cứ 6 giờ một lần. Tổng thời gian điều trị là 8 đến 10 tuần. Liều của pyrimethamin là 25 đến 75 mg uống hàng ngày trong 8 đến 10 tuần. Nên dùng acid Folinic 10 - 20mg/ngày khi dùng liều pyrimethamin cao hơn.

Viêm phổi do Pneunocystis carinii trên bệnh nhân AIDS

Clindamycin phosphat truyền tĩnh mạch 600 đến 900 mg cứ 6 giờ một lần hoặc 900mg cứ 8 giờ 1 lần. Clindamycin hydroclorid 300 đến 450 mg, uống cứ 6 giờ một lần, trong 21 ngày và primaquin 15 đến 30 mg, uống một lần mỗi ngày trong 21 ngày. 

Dự phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân mẫn cảm với Penicillin

Khi yêu cầu dùng ngoài đường tiêu hóa: Clindamycin phosphat 600mg truyền tĩnh mạch 1 giờ trước khi phẫu thuật. 

Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đầu và cổ

Clindamycin phosphat 900 mg pha loãng trong 1000 ml, nước muối sinh lý được dùng làm dung dịch rửa vùng đầu và cổ nhiễm khuẩn trước khi đóng vết thương.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Thám tách máu và thẩm phân phúc mạc không có hiệu quả trong việc loại bỏ clindamycin trong huyết thanh.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Thuốc được sử dụng tại các cơ sở y tế và bởi nhân viên y tế, nên hiếm khi xảy ra trường hợp quên liều.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Dalacin C, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tất cả các tác dụng không mong muốn liệt kê trên nhãn là theo phân loại Hệ thống/Cơ quan của MedDRA (Medical Dictionary for Regulatory Activies). Trong mỗi loại tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự tần suất xuất hiện* rồi sau đó đến tầm quan trọng trên lâm sàng.

Bảng các tác dụng không mong muốn

Phân loại theo hệ cơ quanThường gặp
≥ 1/100 đến < 1/10
Ít gặp
≥ 1/1000 đến < 1/100
Hiếm gặp
≥ 1/10000 đến < 1/1000
Rất hiếm gặp
< 1/1000
Chưa xác định được tuần sất (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùngViêm đại tràng
Giả mạc
    
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Tăng bạch cầu ưa eosin  Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch    Phản ứng dạng phản vệ, phản ứng thuốc với sự gia tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS)
Rối loạn hệ thần kinh Rối loạn vị giác   
Rối loạn trên tim Tình trạng tim ngừng đập, phổi ngừng thở, hạ huyết áp   
Rối loạn mạch máuViêm tĩnh mạch huyết khối    
Rối loạn hệ tiêu hóaTiêu chảy, đau bụngBuồn nôn, nôn  Viêm thực quản, loét thực quản
Rối loạn gan mậtKết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường   Vàng da
Rối loạn da và mô dưới daBan dát sầnMày đayHồng ban đa dạng, ngứa Hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng Steven Johnson, viêm da tróc vảy, viêm da phồng rộp, phát ban dạng sởi, nhiễm khuẩn âm đạo, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Phản ứng tại chỗ tiêm và các rối loạn chung Đau, áp-xe  Kích ứng tại chỗ tiêm

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Dalacin C chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân trước đây có tiền sử dị ứng với clindamycin hoặc lincomycin hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.

Thận trọng khi sử dụng

Dạng tiêm của thuốc Clindamycin phosphat có chứa alcol benzylic. Chất bảo quản alcol benzylic có liên quan tới các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, bao gồm “hội chứng thở hổn hển” và tử vong ở trẻ em. Mặc dù các liều điều trị bình thường của sản phẩm này thường cung cấp lượng alcol benzylic ở mức thấp hơn một cách đáng kể so với những liều được báo cáo là có liên quan tới “hội chứng thở hổn hển”, lượng alcol benzylic tối thiểu có thể dẫn đến xảy ra độc tính chưa được xác định. Nguy cơ xảy ra độc tính do alcol benzylic tùy thuộc vào lượng thuốc dùng và khả năng giải độc hóa chất của gan. Các trẻ sinh non và có trọng lượng thấp lúc sinh có thể dễ phát triển độc tính hơn.

Viêm đại tràng giả mạc được báo cáo với hầu hết các điều trị kháng sinh bao gồm clindamycin và có mức độ nguy hiêm từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do vậy, điều quan trọng là cân nhắc chẩn đoán trên những bệnh nhân có các dấu hiệu của tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. 

Điều trị bằng thuốc kháng sinh làm thay đổi quần thể vi sinh của đại tràng và có thể tạo cơ hội cho Clostridia tăng trưởng quá nhanh. Các nghiên cứu cho thấy độc tố do Clostridium difficile tạo ra là nguyên nhân chính gây ra viêm đại tràng do kháng sinh. Sau chẩn đoán ban đầu về viêm đại tràng giả mạc được xác định, cần tiến hành các biện pháp điều trị. Các trường hợp viêm đại tràng giả mạc nhẹ thường đáp ứng khi ngưng thuốc đơn thuần. Trong các trường hợp vừa đến nặng, cần cân nhắc việc kiểm soát nước và chất điện giải, bổ sung protein, và điều trị với một kháng sinh có hiệu quả lâm sàng đối với viêm ruột kết do Clostridium difìcile. 

Do clindamycin không khuếch tán nhiều vào dịch não tủy, không nên dùng thuốc để điều trị viêm màng não. 

Nếu điều trị kéo dài, nên làm các xét nghiệm chức năng gan và thận. 

Sử dụng clindamycin phosphat có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi sinh vật kháng thuốc, đặc biệt là các nấm men. 

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diamhea - CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm clindamycin, và độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của Clostridium difficile. 

Clostridium difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần phải nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các chất kháng khuẩn. Cần ghi bệnh án cần thận vì đã có báo cáo CDAD xảy ra trong hơn 2 tháng sau điều trị bằng kháng sinh. 

Không dùng clindamycin phosphat chưa pha loãng để tiêm tĩnh mạch liều cao trong thời gian ngắn (bolus), mà nên truyền trong ít nhất 10 phút - 60 phút như chỉ dẫn ở phần liều dùng và cách dùng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Ảnh hưởng của clindamycin trên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được đánh giá một cách có hệ thống.

Thời kỳ mang thai 

AIcol benzylic có thể đi qua nhau thai. Xem Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.

Các nghiên cứu về độc tính trên khả năng sinh sản khi dùng qua đường uống và tiêm dưới da ở chuột cống và thỏ cho thấy không có bằng chứng nào về khả năng sinh sản bị ảnh hướng xấu hoặc phôi thai bị tổn hại do clindamycin, ngoại trừ ở các liều gây độc cho người mẹ. Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng tiên đoán được đáp ứng trên người. 

Clindamycin qua được nhau thai người. Sau khi dùng đa liều, nồng độ clindamycin trong dịch ối đạt khoảng 30% nồng độ trong máu của người mẹ. 

Trong các nghiên cứu lâm sàng trên phụ nữ có thai, việc tiêm Clindamycin toàn thân trong ba tháng thứ hai và ba tháng cuối của thai kỳ không liên quan đến tăng tần suất xuất hiện dị tật bẩm sinh. Không có các nghiên cứu thích hợp và có kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ có thai trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ. 

Chỉ nên dùng clindamycin cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Clindamycin được báo cáo là có mặt trong sữa mẹ với nồng độ trong khoảng 0,7 - 3,8mcg/ml. Vì các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng có thể xảy ra cho trẻ còn bú mẹ, các bà mẹ đang cho con bú không nên dùng clindamycin.

Tương tác thuốc

Tác dụng đối kháng đã được thấy giữa clindamycin và erythromycin trong in vitro. Do có ý nghĩa đáng kể về lâm sàng, không nên dùng 2 thuốc này đồng thời. Clindamycin được chứng tỏ có đặc tính chẹn thần kinh cơ nên có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh cơ khác. Do vậy, cần thận trọng trên các bệnh nhân đang dùng các thuốc này.

Tương kị 

(Danh sách này không bao gồm tất cả các yếu tố do có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tương kị thuốc).

Ampicillin, phenytoin natri, các barbiturat, aminophyllin, calci gluconate, magnesi sulfat, ceftriaxon natri và ciprofloxacin đều tương kỵ vật lý với clindamycin phosphat khi kết hợp trong cùng một dung dịch tiêm truyền.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 2 - 8°C (Bảo quản trong tủ lạnh, không đông lạnh).

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Nguyễn Vũ Kiều NgânĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CT

    CHỊ THĂM

    giá sao đó e
    1 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Mai Đoàn Anh ThưQuản trị viên

      Chào CHỊ THĂM,
      Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
      Thân mến!

      1 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời