Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 4 Vỉ x 7 Viên |
Thành phần | Galantamin |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ - DAVIPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-26496-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Deruff được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm), thuốc có chứa hoạt chất là galantamin, một thuốc chống sa sút trí tuệ. Deruff được dùng ở người lớn để điều trị triệu chứng bệnh Alzheimer nhẹ đến vừa, một dạng mất trí nhớ làm thay đổi chức năng của não. Hình thái Deruff là viên nén tròn, bao phim màu hồng, một mặt có dập logo của công ty, mặt kia có dập gạch ngang. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Deruff 8mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Galantamin | 8mg |
Thuốc Deruff được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Galantamin là chất ức chế enzym acetylcholinesterase có tính chất cạnh tranh và hồi phục. Galantamin gắn thuận nghịch và làm bất hoạt acetylcholinesterase, do đó ức chế thủy phân acetylcholin, làm tăng nồng độ acetylcholin tại synap cholinergic. Ngoài ra, thuốc còn làm tăng hoạt tính của acetylcholin trên thụ thể nicotinic.
Sự thiếu hụt acetylcholin ở vỏ não, nhân trám và hải mã được coi là một trong những đặc điểm sinh lý bệnh sớm của bệnh Alzheimer, gây sa trí tuệ và suy giảm nhận thức. Chất kháng cholinesterase như galantamin làm tăng hàm lượng acetylcholin nên làm giảm diễn biến của bệnh. Tác dụng của galantamin có thể giảm khi quá trình bệnh tiến triển và chỉ còn ít nơron tiết acetylcholin còn hoạt động.
Galantamin là một hợp chất có tính kiềm với hằng số điện ly bậc 1 là pKa = 8,2. Galantamin hơi thân dầu và hệ số phân bố (Log P) giữa n-octanol/dung dịch đệm pH 12 là 1,09. Độ tan trong nước (pH 6) của galantamin là 31mg/ml. Galantamin có 3 carbon bất đối. Dạng S, R, S là dạng hình thành tự nhiên.
Galantamin được chuyển hóa một phần bởi nhiều cytochrom, chủ yếu là CYP2D6 và CYP3A4. Một số chất chuyển hóa được hình thành trong quá trình thoái giáng galantamin cho thấy hoạt tính in vitro nhưng không có hoạt tính quan trọng in vivo.
Hấp thu
Galantamin hấp thu nhanh, với Tmax khoảng 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng của galantamin 88,5 ± 5,4%. Dùng thuốc cùng với thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu của thuốc và giảm Cmax đi khoảng 25%, nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (AUC).
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình là 175l. Thuốc ít gắn kết với protein huyết tương, tỷ lệ là 18%. Chuyển hóa khoảng 75% liều galantamin được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa. Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2D6 đóng vai trò trong việc hình thành O-desmethylgalantamin và CYP3A4 đóng vai trò trong việc hình thành N-oxyd-galantamin. Tổng nồng độ đồng vị phóng xạ được thải trừ trong phân và nước tiểu không khác nhau giữa người có chuyển hóa qua CYP2D6 ít và nhiều.
Trong huyết tương của người có chuyển hóa qua CYP2D6 ít và nhiều, galantamin dưới dạng không đổi và dạng glucuronid của nó chiếm hầu hết lượng thuốc được đánh dấu phóng xạ. Không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào (norgalantamin, O-desmethylgalantamin và O-desmethyl-norgalantamin) có thể được phát hiện dưới dạng không liên hợp trong huyết tương ở người có chuyển hóa qua CYP2D6 ít và nhiều sau khi dùng liều đơn.
Norgalantamin được phát hiện trong huyết tương ở bệnh nhân sau khi dùng liều lặp lại, nhưng không chiếm nhiều hơn 10% nồng độ galantamin. Nghiên cứu in vitro cho thấy khả năng ức chế của galantamin với các dạng chính của cytochrom P450 ở người là rất thấp.
Thải trừ
Nồng độ huyết tương của galantamin giảm theo hàm bậc 2, với thời gian bán thải là 7 - 8 giờ ở đối tượng khỏe mạnh. Độ thanh thải khi dùng đường uống ở bệnh nhân vào khoảng 200ml/phút với sự khác biệt giữa các đối tượng là 30%. Bảy ngày sau khi uống liều đơn 4 mg 3H-galantamin, 90 - 97% liều phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 2,2 - 6,3% được tìm thấy trong phân. Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch và dùng đường uống, 18 - 22% liều dùng được thải trừ dưới dạng galantamin không đổi trong nước tiểu trong 24 giờ, với độ thanh thải ở thận là 68,4 ± 22,0ml/phút, thể hiện 20 - 25% tổng độ thanh thải huyết tương.
Bạn nên dùng galantamin 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối, với nước. Bạn nên dùng thuốc cùng với thức ăn. Uống nhiều nước khi dùng thuốc để giữ cho cơ thể đủ nước.
Bạn sẽ được khởi đầu galantamin với liều thấp. Liều khởi đầu thường dùng là 4mg, dùng 2 lần/ngày (liều tổng cộng là 8mg/ngày). Bác sỹ sẽ tăng liều từ từ cho bạn, sau mỗi 4 tuần hoặc hơn, cho đến khi bạn đạt được liều phù hợp.
Liều tối đa là 12mg, dùng 2 lần/ngày (liều tổng cộng là 24mg/ngày). Bác sỹ sẽ cho bạn biết liều khởi đầu và khi nào cần tăng liều. Nếu bạn không rõ vấn đề gì, hoặc cảm thấy tác dụng của galantamin quá mạnh hoặc quá yếu, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ. Bác sỹ sẽ cần gặp bạn thường xuyên để kiểm tra tác dụng của thuốc và thảo luận xem bạn cảm thấy như thế nào.
Nếu bạn có vấn đề về gan hoặc thận, bác sỹ có thể sẽ giảm liều galantamin cho bạn hoặc có thể quyết định thuốc này không phù hợp cho bạn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng thuốc chính xác như hướng dẫn của bác sỹ. Nếu bạn dùng quá liều hoặc trẻ em nuốt phải thuốc, liên hệ ngay với bác sỹ và trung tâm y tế gần nhất. Khi dùng quá liều bạn có thể buồn nôn nặng và nôn, nhược cơ, nhịp tim chậm, co giật (động kinh) và mất ý thức.
Ngưng dùng thuốc và liên lạc ngay với bác sỹ hoặc trung tâm y tế gần nhất. Mang theo viên thuốc cùng với bao bì để bác sỹ biết bạn đã uống thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Deruff , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng da bao gồm
Vấn đề về tim, bao gồm thay đổi nhịp tim (như nhịp tim chậm, nhịp đập thêm) hoặc đánh trống không đều). Các vấn đề về tim có thể làm xuất hiện những dấu vết bất thường trên điện tâm đồ, và có thể thường gặp ở bệnh nhân dùng galantamin (gặp ở 1 đến 10 trên 100 người sử dụng).
Co giật (động kinh) ít gặp ở bệnh nhân dùng galantamin (gặp ở 1 đến 10 trên 1000 người sử dụng).
Các tác dụng không mong muốn khác
Rất thường gặp (gặp ở nhiều hơn 1 trên 10 người sử dụng):
Thường gặp, ADR > 1/100
Chán ăn, sụt cân.
Nhìn thấy, cảm thấy, hoặc nghe thấy những thứ không có thật (ảo giác).
Trầm cảm, cảm giác chóng mặt hoặc ngất xỉu.
Run cơ hoặc co thắt cơ.
Nhức đầu.
Cảm giác rất mệt mỏi, yếu và không khỏe toàn thân. Cảm giác rất buồn ngủ và thiếu năng lượng.
Tăng huyết áp.
Đau bụng hoặc khó chịu bụng.
Tiêu chảy, khó tiêu.
Té ngã, bị thương.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản ứng dị ứng.
Thiếu nước trong cơ thể.
Cảm giác tê hoặc châm chích trên da.
Thay đổi vị giác.
Buồn ngủ vào ban ngày.
Nhìn mờ.
Hạ huyết áp.
Đỏ bừng.
Cảm giác muốn nôn (nôn khan).
Tăng tiết mồ hôi.
Yếu cơ.
Tăng nồng độ enzym gan.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
Viêm gan.
Thuốc có thể có tác dụng không mong muốn khác, thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Deruff chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với galantamin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có bệnh gan hoặc bệnh thận nặng.
Nói chuyện với bác sỹ trước khi dùng thuốc. Galantamin chỉ được dùng để điều trị bệnh Alzheimer và không khuyến cáo dùng trong các dạng mất trí khác hoặc lú lẫn. Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng galantamin có thể gây những phản ứng nghiêm trọng trên da, các vấn đề về tim, co giật (động kinh). Bạn phải chú ý những tác dụng không mong muốn này khi dùng galantamin.
Trước khi dùng thuốc này, thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang có các vấn đề về sức khỏe sau đây:
Bác sỹ sẽ quyết định galantamin có phù hợp với bạn hay không, hoặc nếu có cần thay đổi liều hay không. Bạn cũng cần thông báo với bác sỹ nếu bạn được phẫu thuật dạ dày, ruột hoặc bàng quang gần đây. Bác sỹ có thể sẽ quyết định galantamin không phù hợp với bạn.
Galantamin có thể gây sụt cân, bác sỹ sẽ kiểm tra cân nặng của bạn thường xuyên khi bạn dùng galantamin. Deruff có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Deruff có chứa màu erythrosin, màu sunset yellow, màu brilliant blue có thể gây dị ứng.
Galantamin có thể làm bạn cảm thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ, đặc biệt là trong vài tuần đầu điều trị. Nếu bạn bị ảnh hưởng, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Nếu bạn đang mang thai, nghĩ bạn có thể mang thai hoặc có ý định mang thai, hãy hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi dùng thuốc.
Bạn không nên cho con bú khi đang dùng galantamin.
Không nên dùng galantamin chung với những thuốc có tác dụng tương tự, bao gồm: Donepezil hoặc rivastigmin (điều trị bệnh Alzheimer).
Một số thuốc có thể làm tăng tần suất tác dụng không mong muốn của galantamin, bao gồm:
Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tầm với của trẻ em.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Thu Hương,
Dạ sản phẩm còn hàng ở khu vực Hà Nội.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thu Hương
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Thu Hương,
Dạ sản phẩm có giá 252,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thu Hương
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Thu Hương,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
HÀNG
Hữu ích
UyenMHK
Hữu ích
Thu Hương
Hữu ích
Trả lời