Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bệnh Cúm là bệnh lây nhiễm rất nhanh và mạnh, lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp. Mọi người đều có khả năng rất dễ lây nhiễm bệnh Cúm, đặc biệt với các chủng virus Cúm mới rất cao, có thể lên tới 90% trên cả người lớn và trẻ em.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nguyễn Văn My - Bác sĩ Chuyên khoa truyền nhiễm - hiện công tác tại trung tâm Tiêm chủng Long Châu. Bác sĩ Nguyễn Văn My đã có trên 20 năm kinh nghiệm làm việc với vai trò là Bác sĩ điều trị, đặc biệt là các bệnh liên quan đến chuyên ngành Truyền Nhiễm, Nhiệt đới. Hiện Bác sĩ Nguyễn Văn My đồng thời cũng là Nghiên Cứu Sinh chuyên ngành Y học Lâm sàng các Bệnh Nhiệt đới, tại Đại học Mahidol, Vương quốc Thái Lan.
Khả năng lây nhiễm: Bệnh Cúm là bệnh lây nhiễm rất nhanh và mạnh, lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp. Trong mỗi vụ dịch có khoảng 30 - 60 % số cá thể không được tiêm phòng vắc xin Cúm có thể bị mắc bệnh.
Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm thấp của mùa Đông, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính lây nhiễm với bệnh Cúm.
Virus Cúm lại có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC đến 4oC sống được vài tuần, ở -20oC và đông khô sống được hàng năm. Tuy nhiên, virus Cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC và các chất hoà tan lipid như ether, beta-propiolacton, formol, chloramine, cresyl, cồn...
Ngoài ra, ổ chứa virus Cúm có thể trên động vật có vú (như lợn và ngựa), các loài chim và gia cầm… Do đó, bệnh Cúm thường xuất hiện và gây dịch vào mùa Đông.
Dựa vào đặc tính kháng nguyên, virus Cúm được phân chia thành 3 loại chính: A, B và C.
Virus cúm A có khả năng gây bệnh trên người, ngoài ra, nó còn gây nhiễm trên các loài động vật có vú (như lợn và ngựa), các loài chim và gia cầm. Trong đó, virus cúm B và C chỉ gây bệnh ở người.
Mọi người đều có khả năng rất dễ lây nhiễm bệnh Cúm, đặc biệt với các chủng virus Cúm mới rất cao, có thể lên tới 90% trên cả người lớn và trẻ em.
Trẻ em dưới 5 tuổi, người già, người đang mắc các bệnh mãn tính, suy giảm miễn dịch, phụ nữ mang thai… càng dễ bị lây nhiễm bệnh Cúm hơn những người khác.
Tiêm phòng vắc xin: Nên tiêm ngừa Vắc xin Cúm hàng năm nhằm cập nhật với các chủng Cúm mới lưu hành để đạt được hiệu quả đáp ứng miễn dịch cao nhất. Các loại vắc xin ngừa Cúm hiện có: Vaxigrip Tetra, Influvac Tetra, GC Flu Quadrivalent, Ivacflu - S.
Thuốc: Amantadine, Rimantadine, Zanamivir và Oseltamivir. Các thuốc này có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của virus vào tế bào vật chủ. Hiệu quả tức thì.
Khi đang có dịch phải tránh không để bị mệt mỏi và bị lạnh bằng cách giữ ấm.
Khi tiếp xúc với người có biểu hiện Cúm phải đeo khẩu trang, khuyến cáo nên thường xuyên dùng khẩu trang và đúng cách.
Sử dụng các dung dịch sát khuẩn thường xuyên.
Giữ khoảng cách - Tránh đến nơi tụ họp đông người…
Khi chăm sóc người bệnh Cúm, bạn cần lưu ý:
Ngoài ra, bạn cần đặc biệt lưu ý các trường hợp Cúm có biến chứng hoặc cúm trên các cơ địa đặc biệt như suy dinh dưỡng, người già, người có bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn, suy hô hấp, suy tim… cần được điều trị kháng sinh ngay cả trong những trường hợp không có bằng chứng bội nhiễm vi khuẩn. Sử dụng kháng sinh phổ rộng Amoxicillin + Acid clavulanic, Cephalosporin thế hệ 2 - 3.
Thể Cúm ác tính cần được điều trị tại các khoa hồi sức tích cực.
Về mặt điều trị bệnh Cúm: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu. Chỉ điều trị hỗ trợ giảm đau, hạ sốt, an thần, giảm ho, bồi phụ nước và dinh dưỡng hợp lý. Nhỏ mũi hàng ngày. Xin lưu ý cách sử dụng các thuốc hạ sốt, giảm đau.
Nếu trẻ có tiền sử sốt cao, co giật thì có thể sử dụng các thuốc hạ sốt, giảm đau như Paracetamol khi sốt từ 38 độ C.
Với người bình thường, chỉ nên sử dụng thuốc giảm đau khi sốt từ 38,5 độ trở lên, hoặc đau đầu, đau cơ khớp nhiều
Liều khuyến cáo: 10 - 15mg/kg cân nặng - tính theo Paracetamol và sử dụng ít nhất 4 đến 6 giờ/lần. Nếu trong trường hợp dị ứng với Paracetamol, có thể sử dụng các chế phẩm khác, tuy nhiên cần có sự tư vấn từ thầy thuốc.
Trong trường hợp dùng các thuốc hạ sốt, giảm đau thông thường mà không thuyên giảm hoặc xuất hiện các triệu chứng nặng của thể Cúm bội nhiễm, Cúm ác tính… vui lòng tới các cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, điều trị kịp thời, chính xác nhất.
Tạo được miễn dịch cộng đồng bằng việc tiêm ngừa vắc xin Cúm đúng và đủ lịch là biện pháp phòng ngừa nhiễm, lây truyền hoặc làm giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do bệnh Cúm tốt nhất.
Ngoài ra, việc thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa lây truyền Cúm không đặc hiệu như đeo khẩu trang thường xuyên và đúng cách, sử dụng dung dịch sát khuẩn, giữ khoảng cách…
Mỗi cá nhân chúng ta thực hiện lối sống lành mạnh, rèn luyện cơ thể, đảm bảo dinh dưỡng bằng việc cân bằng các thành phần đạm, đường, chất béo và các yếu tố vi lượng.
Người bệnh Cúm cần phải chú ý gì trong chế độ ăn uống để mau hồi phục sức khỏe?
Chế độ ăn, dinh dưỡng: Đảm bảo cân bằng đầy đủ các thành phần như đạm, đường, chất béo và các yếu tố vi lượng. Ngoài ra khi mắc các bệnh lý nền khác, cũng phải phối hợp, tuân thủ chế độ ăn của mỗi chuyên khoa đó.
Khi mắc bệnh Cúm, nếu có các dấu hiệu dưới đây thì chứng tỏ các biến chứng nặng đã xảy ra với chúng ta bao gồm:
Sốt kéo dài, ho khạc đờm mủ, các biểu hiện về hô hấp nặng lên. Đó có thể là biến chứng của: Viêm phổi, viêm phế quản phổi, hoặc viêm mủ màng phổi.
Ở trẻ nhỏ cần lưu ý đến tổn thương, biến chứng ở đường hô hấp trên như: Viêm tai, viêm xoang, viêm thanh quản.
Cũng trên trẻ nhỏ: Rối loạn tiêu hóa, viêm màng não tăng bạch cầu lympho, viêm não, viêm màng ngoài tim hoặc viêm cơ tim, tiêu cơ vân.
Gây sảy thai ở phụ nữ mang thai.
Cúm là bệnh lành tính, thường bình phục, không để lại di chứng với những người khỏe mạnh. Tuy nhiên với những người thuộc diện sau, các dấu hiệu, triệu chứng có thể nặng hơn:
Theo bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chúng ta có thể sử dụng các bài thuốc đông y để điều trị bệnh Cúm bao gồm:
Phương pháp xông: Dùng các loại lá có chứa chất hạ sốt, tinh dầu như lá tre, lá duối, sả, tía tô, bạc hà, ngải cứu, hương nhu…
Ăn cháo giải cảm: Cháo trắng chứa hành, tía tô, ăn lúc nóng.
Một số thảo dược đông y khác: Hương tô tán, Ma hoàng thang, Tang cúc ẩm, Ngân kiều tán - Cần có bác sĩ chuyên khoa Y học dân tộc chỉ định, kê đơn. Các thuốc khác cũng có thể sử dụng tại nhà như: Cảm xuyên hương, siro ho, trà gừng…
Sau khi được tiêm ngừa vắc xin Cúm, sẽ kích thích hệ thống miễn dịch của chúng ta đáp ứng qua 3 giai đoạn:
Nhận diện: Bước này, các tế bào có thẩm quyền miễn dịch tiến hành nhận diện, phân tích và trình diện kháng nguyên Cúm có trong thành phần của Vắc xin.
Hoạt hóa: Thông qua các tế bào lymphô dòng B hay T sẽ có cơ chế đáp ứng miễn dịch dịch thể (tạo kháng thể) hay miễn dịch tế bào.
Hiệu quả: Loại bỏ kháng nguyên hay tác nhân gây bệnh.
Vắc xin Cúm nói riêng và các vắc xin khác nói chung, đều phải trải qua các giai đoạn nghiên cứu: Tiền lâm sàng, Trên động vật, Trên người (có 3 pha). Thông thường 1 vắc xin từ lúc có ý tưởng đến lúc được phê duyệt, sẽ cần khoảng 10 đến 15 năm (trừ vắc xin được sử dụng trong khẩn cấp - vắc xin ngừa bệnh Covid-19).
Ở mỗi 1 giai đoạn, cần được đánh giá về tính An toàn, Hiệu quả và Không thể gây bệnh. Sau đó vắc xin mới được phê duyệt cho sản xuất, lưu hành. Hơn nữa, sau khi đã được lưu hành, sử dụng rộng rãi, tính An toàn còn tiếp tục được thu thập, giám sát và đánh giá.
Vắc xin Cúm là vắc xin bất hoạt, nên nó được sử dụng cho cả những người có bị suy giảm miễn dịch nguyên phát hay mắc phải. Tính an toàn còn được thể hiện qua việc vắc xin Cúm được sử dụng cho phụ nữ đang mang thai, đang cho con bú.
Qua đó, có thể khẳng định: Vắc xin Cúm là an toàn.
Những ai nên tiêm ngừa vắc xin Cúm:
Trên thực tế, việc tiêm ngừa vắc xin Cúm với mỗi chúng ta, sẽ góp phần vào việc tạo ra Miễn dịch cộng đồng để ngăn ngừa bệnh Cúm. Đặc biệt với những người thuộc diện dưới đây, bởi họ dễ dàng phải chịu nguy cơ gánh nặng bệnh tật cũng như tử vong do bệnh Cúm nên việc tiêm ngừa vắc xin càng trở lên quan trọng:
Những ai không nên tiêm ngừa vắc xin Cúm:
Hoãn tiêm với những trường hợp sau: Chỉ thực hiện tiêm vắc xin Cúm sau khi đã được điều trị ổn định.
Việc tạo được Miễn dịch cộng đồng và thực hiện đồng thời với các biện pháp phòng ngừa không đặc hiệu khác như đeo khẩu trang thường xuyên, đúng cách, sử dụng dung dịch sát khuẩn, giữ khoảng cách khi giao tiếp, tiếp xúc gần… sẽ giúp những người không thể tiếp cận được vắc xin Cúm, tránh bị lây nhiễm bệnh Cúm
Một số loại vắc xin ngừa Cúm hiện nay gồm:
Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh Cúm. Từ đó chủ động trong việc quản lý và phòng ngừa bệnh cho chính mình cũng như cho cả gia đình.
Bác sĩ Nguyễn Văn My