Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Trong quá trình mang thai, việc điều trị nhiễm trùng đường tiểu và các bệnh nhiễm khuẩn khác có thể trở nên phức tạp và nhạy cảm hơn bao giờ hết. Phức hợp Biseptol là một trong những loại thuốc thường được sử dụng để điều trị các loại nhiễm trùng này. Tuy nhiên, câu hỏi mà nhiều phụ nữ mang thai quan tâm là liệu Biseptol có dùng được cho bà bầu không? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về thành phần, tác dụng, và những quan điểm của các chuyên gia y tế về việc sử dụng Biseptol cho phụ nữ mang thai.
Nếu bạn đang quan tâm đến câu hỏi “Biseptol có dùng được cho bà bầu không?” thì bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin tổng quan về Biseptol và các bằng chứng về mức độ an toàn khi sử dụng ở bà bầu.
Nhiễm trùng đường tiết niệu là bệnh nhiễm trùng phổ biến xảy ra khi vi khuẩn, thường từ da hoặc trực tràng, xâm nhập vào niệu đạo và lây nhiễm vào đường tiết niệu. Nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến một số bộ phận của đường tiết niệu, nhưng loại phổ biến nhất là nhiễm trùng bàng quang. Các triệu chứng phổ biến thường gặp là: Đau hoặc rát khi đi tiểu và đi tiểu thường xuyên.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa có thể do vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng gây ra, với các triệu chứng chính là nôn mửa và tiêu chảy. Hầu hết các trường hợp sẽ khỏi sau vài ngày nhưng nếu người bệnh có tình trạng sốt cao, nôn mửa hoặc phân có máu thì cần liên hệ với chuyên gia y tế để được hỗ trợ.
Sản phẩm Biseptol (được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương I - Pharbaco) là thuốc dạng viên nén, thuộc nhóm thuốc kháng sinh, với hoạt chất chính là Sulfamethoxazole và Trimethoprim, được chỉ định trong điều trị các bệnh lý nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với Cotrimoxazol.
Sulfamethoxazole là một loại kháng sinh thuộc nhóm sulfonamide, có khả năng kìm khuẩn, cản trở quá trình tổng hợp axit folic ở vi khuẩn nhạy cảm.
Trimethoprim là một chất kháng khuẩn antifolate có tác dụng ức chế men dihydrofolate reductase (DHFR) của vi khuẩn, một loại enzyme quan trọng xúc tác sự hình thành axit tetrahydrofolic (THF).
Sulfamethoxazole là một sulfonamide có tác dụng ức chế tổng hợp axit dihydrofolic của vi khuẩn do cấu trúc tương tự với chất nền nội sinh, axit para-aminobenzoic (PABA). Hầu hết vi khuẩn đáp ứng nhu cầu axit folic bằng cách tổng hợp từ PABA, trái ngược với Animalia cần nguồn axit folic ngoại sinh. Sulfamethoxazole ức chế cạnh tranh dihydropteroate synthase, enzyme chịu trách nhiệm chuyển PABA thành axit dihydrofolic của vi khuẩn. Sự ức chế con đường này ngăn cản sự tổng hợp tetrahydrofolate và cuối cùng là sự tổng hợp purin và DNA của vi khuẩn, dẫn đến tác dụng kìm khuẩn.
Trimethoprim là chất ức chế thuận nghịch dihydrofolate reductase, một trong những enzyme chính xúc tác sự hình thành axit tetrahydrofolic (THF) từ axit dihydrofolic (DHF). Vì axit tetrahydrofolic cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp axit nucleic và protein của vi khuẩn nên sự ức chế sự tổng hợp này dẫn đến diệt khuẩn. Trimethoprim liên kết với ái lực mạnh hơn nhiều so với men dihydrofolate reductase của vi khuẩn trên động vật có vú, do đó, trimethoprim có thể can thiệp có chọn lọc vào quá trình sinh tổng hợp của vi khuẩn.
Trimethoprim thường được dùng kết hợp với Sulfamethoxazole vì khi kết hợp với nhau, Sulfamethoxazole và Trimethoprim ức chế hai bước liên tiếp trong quá trình sinh tổng hợp axit nucleic và protein của vi khuẩn dẫn đến tác dụng diệt khuẩn.
Biseptol được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tai giữa cấp tính ở bệnh nhi (khi có chỉ định lâm sàng), đợt cấp của viêm phế quản mãn tính ở người lớn, viêm ruột do Shigella nhạy cảm, dự phòng và điều trị bệnh viêm phổi do Pneumocystis jiroveci và bệnh tiêu chảy của người du lịch do vi khuẩn E. coli.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy bằng chứng về khả năng gây quái thai và gây chết thai nhi. Trong một nghiên cứu ở chuột, các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy xuất hiện dị tật hở hàm ếch ở liều gấp khoảng 5 lần liều khuyến cáo cho người (trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể). Trong các nghiên cứu trên thỏ mang thai, các nhà khoa học đã quan sát thấy tỷ lệ chết thai tăng lên ở mức gấp khoảng 6 lần liều dùng cho người (trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể). Các giả thuyết cho rằng cả hai thành phần Sulfamethoxazole/Trimethoprim đều đi qua nhau thai ở người. Tuy nhiên, các dữ liệu được kiểm soát trong thai kỳ của con người vẫn chưa đầy đủ.
Một số nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu cho thấy mối liên quan giữa việc tiếp xúc với thuốc trong ba tháng đầu với việc tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, đặc biệt là dị tật ống thần kinh, bất thường về tim mạch, dị tật đường tiết niệu, sứt môi và bàn chân khoèo.
Những nghiên cứu này bị hạn chế bởi số lượng nhỏ các trường hợp phơi nhiễm và thiếu sự điều chỉnh đối với nhiều so sánh thống kê, các yếu tố gây nhiễu, đồng thời, các nghiên cứu còn bị hạn chế hơn nữa bởi sự sai lệch thông tin cũng như bởi khả năng khái quát hóa hạn chế của các phát hiện. Ngoài ra, các thước đo kết quả khác nhau giữa các nghiên cứu cũng làm hạn chế so sánh giữa các nghiên cứu.
Các nghiên cứu dịch tễ học khác không phát hiện được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tiếp xúc với thuốc này và các dị tật cụ thể. Trong 1 nghiên cứu hồi cứu ở những bà mẹ dùng thuốc này bằng đường uống hoặc dùng giả dược, kết quả của 186 trường hợp mang thai cho thấy dị tật bẩm sinh ở 3 trong số 66 bệnh nhân dùng giả dược và 4 trong số 120 bệnh nhân dùng thuốc này, đồng thời, không có bất thường nào được báo cáo ở 10 trẻ có mẹ sử dụng thuốc này trong ba tháng đầu. Trong một cuộc khảo sát riêng biệt, các tác giả cũng không tìm thấy bất thường bẩm sinh nào ở 35 trẻ có mẹ sử dụng thuốc này bằng đường uống vào thời điểm thụ thai hoặc ngay sau đó.
Sulfonamid có thể gây vàng da và thiếu máu tán huyết ở trẻ sơ sinh. Cơ chế gây bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh trong tháng đầu là do thuốc thay thế bilirubin gắn với albumin huyết tương, do đó, theo một số chuyên gia y tế, nên tránh dùng thuốc này càng xa tháng cuối thai kì càng tốt.
Trimethoprim có thể cản trở quá trình chuyển hóa axit folic và các thử nghiệm trên động vật đã chỉ ra rằng sử dụng liều rất cao có thể gây ra dị tật bẩm sinh điển hình do tính đối kháng axit folic, nếu thuốc này được sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc, có thể cần phải bổ sung axit folic.
Theo Cục quản lý sản phẩm trị liệu Úc, phức hợp Sulfamethoxazole/ Trimethoprim được phân loại là thuốc thai kỳ loại C: Các loại thuốc do tác dụng dược lý của chúng đã gây ra hoặc có thể nghi ngờ gây ra các tác dụng có hại có thể hồi phục cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh mà không gây dị tật.
Dựa trên các bằng chứng về mức độ an toàn khi sử dụng phức hợp Sulfamethoxazole/ Trimethoprim (hoạt chất chính của Biseptol) trong giai đoạn thai kỳ, câu trả lời cho câu hỏi “Biseptol có dùng được cho bà bầu không?” là chỉ nên dùng Biseptol trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại vượt trội các nguy cơ tiềm ẩn về sức khỏe của bà bầu và khả năng gây độc, quái thai cho thai nhi.
Bài viết đã cung cấp các thông tin hữu ích về câu hỏi “Biseptol có dùng được cho bà bầu không?”. Từ các bằng chứng mức độ an toàn và thông tin tổng quan về phức hợp Sulfamethoxazole/ Trimethoprim có thể kết luận rằng chỉ nên sử dụng Biseptol dưới sự chỉ định của bác sĩ sau khi các chuyên gia y tế đã đánh giá lợi ích mang lại vượt trội hơn so với nguy cơ cho sức khỏe của mẹ và thai nhi. Cám ơn bạn đã đọc bài viết.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung
Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.