Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Khám vận động là gì? Khám vận động bao gồm những quá trình nào?

Ngày 22/01/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Khi các đường dẫn thần kinh hoặc các lối dẫn thần kinh điều khiển sự di chuyển của các bộ phận trên cơ thể bị ảnh hưởng, người bệnh sẽ phải đối mặt với các khó khăn trong việc kiểm soát chuyển động của mình. Trong tình huống này, bác sĩ sẽ thực hiện khám vận động để đánh giá tình trạng rối loạn và xác định kế hoạch điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân.

Rối loạn vận động nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây tổn thương lâu dài cho não, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tạo ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Khi xuất hiện các triệu chứng bất thường trong vận động, việc đến cơ sở y tế đáng tin cậy để khám vận động là quan trọng. Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu kỹ hơn về quy trình khám vận động trong bài viết dưới đây.

Những rối loạn vận động phổ biến

Rối loạn vận động thường phát sinh do tổn thương các đường dẫn thần kinh vận động, dẫn đến việc mất khả năng kiểm soát một phần hoặc toàn bộ cơ thể và gây khó khăn trong hoạt động hàng ngày.

Dưới đây là một số loại rối loạn vận động phổ biến:

Khám vận động là thế nào?

Khám vận động là quá trình đánh giá và xác định các vấn đề về chuyển động mà người bệnh có thể phải đối mặt. 

Để đánh giá mức độ rối loạn vận động từ tổn thương dây thần kinh, bác sĩ chuyên nghiệp sẽ gợi ý người bệnh thực hiện khám vận động. Điều này giúp đánh giá sức mạnh và linh hoạt của người bệnh, từ đó đề xuất phương pháp điều trị phù hợp nhất. Quá trình khám vận động bao gồm việc quan sát cử động tự nhiên và thực hiện các động tác đặc biệt để đánh giá trạng thái cơ lực, dáng đi, sức mạnh và sự phối hợp chuyển động của bệnh nhân.

Khám vận động là gì? Khám vận động bao gồm những quá trình nào? 1
Khám vận động giúp đánh giá các vấn đề về chuyển động của bệnh nhân

Khám vận động bao gồm quá trình nào? 

Quan sát chi trên và chi dưới

Quá trình quan sát tình trạng vận động của các chi trên và dưới cơ thể người bệnh, bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá chi tiết về các khía cạnh sau đây:

  • Quan sát cơ bắp: Kiểm tra tình trạng cơ bắp của người bệnh để xác định sự bình thường hoặc có bất thường không, bao gồm cả trạng thái teo cơ hay phì đại cơ.
  • Ghi nhận các biểu hiện như rung giật nhỏ và nhẹ trong khi người bệnh ở trạng thái nghỉ ngơi, có thể không gây chuyển động khớp và có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau.
  • Hoạt động nghỉ ngơi: Đánh giá mức độ hoạt động trong thời gian nghỉ ngơi, đặc biệt là trong trường hợp chứng nằm ngồi không yên, triệu chứng chân không yên hoặc giảm động thường thấy ở bệnh nhân trầm cảm, rối loạn chức năng hồi trán giữa và bệnh Parkinson.
  • Xác định các biểu hiện như tăng động không kiểm soát hoặc giảm động, có thể phát sinh ở bệnh nhân Parkinson, trầm cảm, rối loạn chức năng hồi trán giữa.
  • Ghi nhận các vận động tự phát như loạn trương cơ lực và run rẩy.
Khám vận động là gì? Khám vận động bao gồm những quá trình nào? 2
Quan sát chi trên và chi dưới nằm trong quy trình khám vận động

Kiểm tra sức mạnh cơ

Mục đích của việc thực hiện kiểm tra sức mạnh cơ là để đánh giá và phát hiện các tình trạng tăng hoặc giảm sức mạnh cơ ở người bệnh.

Bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm thẳng và thư giãn để bác sĩ thực hiện kiểm tra độ chắc nhão bằng cách nhẹ nhàng bóp các cơ ở cánh tay, cẳng tay, đùi và cẳng chân. Đồng thời, để đánh giá độ co dãn, bác sĩ sẽ thực hiện các động tác gập và duỗi cơ ở các khớp như cổ tay, khuỷu tay, đầu gối một cách thụ động. Đối với việc đánh giá độ đàn hồi, bác sĩ sẽ nhẹ nhàng lắc động cẳng tay và cẳng chân của bệnh nhân. Từ kết quả kiểm tra sức mạnh cơ, bác sĩ sẽ đưa ra đánh giá về tình trạng cơ của bệnh nhân như khả năng co dãn và phản kháng nhẹ khi thực hiện các chuyển động thụ động, sự chắc chắn của cơ cùng với độ đàn hồi nhẹ của bàn tay - bàn chân.

Trong trường hợp tăng sức mạnh cơ có thể xuất hiện tình trạng cơ cứng do tăng đề kháng ở cả nhóm cơ co và nhóm cơ duỗi, tạo ra sự cứng cơ kiểu ống chì. Ngoài ra, còn có các biểu hiện như cơ cứng theo kiểu bánh xe răng cưa và cứng cơ kiểu tháp.

Ngược lại, trong các trường hợp giảm sức mạnh cơ do rối loạn tiểu não hoặc rối loạn dây thần kinh cơ, đặc biệt ở trẻ em sơ sinh thì sự giảm trương lực cơ chủ yếu xuất phát từ các vấn đề về dây thần kinh cơ hoặc dây thần kinh trung ương.

Đánh giá sức cơ

Bác sĩ thông báo với bệnh nhân về quá trình kiểm tra sức cơ và lúc này bệnh nhân có thể chọn ngồi hoặc nằm trên giường tùy thuộc vào yêu cầu của bác sĩ. Trong quá trình kiểm tra, bác sĩ sẽ chỉ dẫn bệnh nhân thực hiện các bài tập như sau:

Đối với sức cơ của chi trên:

  • Dạng - khép cánh tay, đưa cánh tay ra trước - ra sau với có và không có lực cản của người kiểm tra.
  • Gập - duỗi, sấp - ngửa cẳng tay với có và không có lực cản của người kiểm tra.
  • Gập - duỗi bàn tay với có và không có lực cản của người kiểm tra.
  • Xòe - khép, gập - duỗi các ngón tay với có và không có lực cản của người kiểm tra.

Đối với sức cơ của chi dưới:

  • Dạng - khép, nâng đùi với có và không có lực cản của người kiểm tra.
  • Gập - duỗi cẳng chân với có và không có lực cản của người kiểm tra.
  • Gập - duỗi bàn chân với có và không có lực cản của người kiểm tra.
  • Duỗi - gấp các ngón chân với có và không có lực cản của người kiểm tra.

Thang điểm đánh giá sức cơ trong quá trình khám vận động:

  • Độ 0/5: Bệnh nhân liệt hoàn toàn.
  • Độ 1/5: Vận động cơ có thể thấy được nhưng không có chuyển động khớp.
  • Độ 2/5: Có chuyển động khớp nhưng không thắng trọng lực.
  • Độ 3/5: Thắng được trọng lực nhưng không thắng lực cản.
  • Độ 4/5: Chống được lực cản nhưng chưa đạt đến sức cơ bình thường.
  • Độ 5/5: Sức cơ bình thường.
Khám vận động là gì? Khám vận động bao gồm những quá trình nào? 3
Trong quy trình khám vận động, bệnh nhân sẽ được chỉ định đánh giá sức cơ

Dáng đi của người bệnh

Sự đặc biệt trong dáng đi của người bệnh có thể xuất phát từ việc mất mát hoặc tổn thương các dây thần kinh trung ương hoặc dây thần kinh vận động. Để khám vận động, bác sĩ sẽ thực hiện một loạt các bài kiểm tra như sau:

  • Kiểm tra Romberg: Yêu cầu bệnh nhân chân chụm sát nhau, đứng thẳng, mở mắt, sau đó nhắm mắt. Nếu bệnh nhân có thể duy trì sự ổn định khi mở mắt nhưng bắt đầu loạng choạng khi nhắm mắt có thể đây là dấu hiệu của rối loạn cảm giác sâu hoặc chức năng tiền đình. Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh thất điều tiểu não cũng có thể xuất hiện loạng choạng khi nhắm mắt nhưng không được gọi là Romberg dương tính.
  • Kiểm tra kéo: Bác sĩ đứng lưng sát tường để có sự hỗ trợ. Yêu cầu bệnh nhân quay lưng về phía bác sĩ, đứng thẳng, chân chụm sát nhau, cách khoảng 30 - 60cm, mắt mở. Bác sĩ nhanh chóng kéo vai của bệnh nhân về phía mình để kiểm tra mức độ mất phản xạ tư thế, một dạng kiểm tra có thể phát hiện sự ảnh hưởng đến tư thế trong các rối loạn dây thần kinh cơ hoặc rối loạn hạch nền như hội chứng Parkinson.
  • Kiểm tra thăng bằng và đi lại: Bệnh nhân được yêu cầu đi thăng bằng, di chuyển tự do hoặc đi nối gót trên một đường thẳng để đánh giá độ dài và đều đặn của nhịp bước, sự thăng bằng, khả năng xoay người và các cử động cánh tay. Lưu ý rằng nếu bệnh nhân không đi vững, cần có người hỗ trợ để tránh nguy cơ té ngã.

Điều phối vận động

Khi khám vận động đến phần điều phối vận động, bác sĩ chỉ đạo bệnh nhân thực hiện một loạt các động tác như sau:

  • Ngón tay chỉ mũi: Bệnh nhân sử dụng ngón trỏ để chạm vào mũi của người kiểm tra, sau đó chạm vào mũi của chính bệnh nhân. Lặp lại động tác này nhiều lần để đảm bảo rằng các chuyển động là mềm mại và chính xác.
  • Gót chân, đầu gối: Bệnh nhân nằm ngửa và được yêu cầu nhấc một chân lên, đặt gót chân xuống đầu gối của chân kia, và trượt gót chân theo mảng xương chày xuống đến mu bàn chân. Người bệnh có thể di chuyển không đều khi thực hiện bài kiểm tra này, cơ thể bị giật mạnh từng nấc, không duy trì mục tiêu một cách chính xác.
  • Các vận động thay đổi nhanh: Bệnh nhân vỗ lên lòng bàn tay của người kiểm tra và mu bàn tay còn lại một cách liên tục, càng nhanh càng tốt. Các bệnh nhân mắc rối loạn vận động không thể duy trì sự thay đổi nhịp và tốc độ một cách đồng đều. Sự đồng bộ và nhịp của tay sẽ bị rối loạn.
  • Hiện tượng dội: Bệnh nhân khi khám vận động đứng hoặc ngồi, duỗi cánh tay và bàn tay ra phía trước với lòng bàn tay hướng xuống dưới, sau đó nhắm mắt lại. Bệnh nhân sử dụng tay để đẩy cánh tay đi xuống. Người mắc bệnh lý tiểu não sẽ không kiểm soát được chuyển động đi xuống một cách nhanh chóng và sau đó sẽ nâng cánh tay lên cao hơn vị trí ban đầu, tạo ra hiện tượng "dội lên".
  • Các vận động soi gương: Bác sĩ khám vận động đưa ngón trỏ của mình trước mặt bệnh nhân, cách bệnh nhân 30 - 60cm. Bệnh nhân được yêu cầu đưa ngón trỏ của mình gần mà không chạm vào. Người kiểm tra nhanh chóng di chuyển ngón trỏ đến một vị trí mới cách xa 30cm. Quá trình này được lặp lại để đánh giá khả năng di chuyển của bệnh nhân. Bệnh nhân mắc rối loạn chức năng tiểu não có thể đi quá xa mục tiêu và cần điều chỉnh di chuyển mỗi lần để đến gần mục tiêu.
Khám vận động là gì? Khám vận động bao gồm những quá trình nào? 4
Điều phối vận động là phần quan trọng trong quá trình khám vận động

Như vậy, Nhà thuốc Long Châu vừa chia sẻ kiến thức quan trọng về quy trình khám vận động, giúp bạn đọc có thêm thông tin chi tiết về vấn đề này. Hy vọng bài viết của chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc duy trì sức khỏe và tăng cường chăm sóc bản thân.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm